Teppanyaki
Teppanyaki (鉄板焼き (鐵板燒き) (Thiết bản thiêu)/ てっぱんやき/ テッパンヤキ teppan-yaki) là phong cách nấu nướng thức ăn bằng việc dùng một vỉ gang, sắt hoặc thép để nấu, bắt nguồn từ thời Thế chiến II. Từ teppanyaki là kết hợp giữa teppan (鉄板, thiết bản), một miếng sắt mà dùng để nấu các món, và yaki (焼き thiêu), nghĩa là nướng, xào và chiên. Các vỉ nướng teppanyaki thường rất dày, có thể chịu nhiệt 100 °C và nấu được nhiều nguyên liệu nhỏ như trứng, gạo hay rau thái nhỏ. Một số đầu bếp có năng khiếu dùng lửa lớn để nấu và thường trình diễn các động tác công phu cho thực khách xem.
Nguồn gốc
sửaNgười sáng lập ra món bít tết kiểu teppanyaki được cho là Shigeji Fujioka của chuỗi nhà hàng Nhật Bản Misono.[1] Đây là nhà hàng đầu tiên có khái niệm nấu ăn chịu ảnh hưởng từ các nước phương Tây vào năm 1945.[2][3] Lúc này ẩm thực của người Nhật chưa mấy phổ biến với người nước ngoài, cách nấu này có phần khá quen thuộc với cách nấu các món ăn truyền thống của Nhật Bản. Khi nhiều nhà hàng trở nên phổ biến hơn với khách du lịch, khái niệm này vẫn được duy trì cho nhiều năm sau được các đầu bếp áp dụng.
Thành phần
sửaCác thành phần thường được dùng cho teppanyaki kiểu phương Tây là thịt bò, tôm, sò điệp, tôm hùm, thịt gà và các loại rau. Dầu đậu nành thường được dùng để nấu cùg các thành phần. Teppanyaki kiểu Nhật có thể sử dụng mì (yakisoba) hoặc bắp cải với thịt hay hải sản thái lát (okonomiyaki) làm nguyên liệu, được nấu cùng dầu thực vật, mỡ động vật hoặc nhiều hỗn hợp. Tại Nhật Bản, nhiều nhà hàng teppanyaki có thịt bò Kobe. Khoai tây chiên hoặc cơm chiên thường cũng được nấu tại đây kèm với bữa ăn. Một số nhà hàng cho nước sốt để ăn cùng thức ăn. Ở Nhật Bản, họ chỉ cung cấp nước tương.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Rick Morris (1987). The Economist Business Traveller's Guides: Japan. Prentice Hall Press. ISBN 978-0-13-234907-9.
- ^ Beth Reiber (1 tháng 1 năm 1987). Frommer's dollarwise guide to Japan & Hong Kong. Simon & Schuster. ISBN 978-0-671-55776-8.
- ^ San Diego Magazine. San Diego Magazine Publishing Company. tháng 3 năm 1981.