Taylor Schilling
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Taylor Schilling (sinh ngày 27 tháng 7 năm 1984) là một nữ diễn viên người Mỹ. Cô nổi tiếng qua vai diễn Piper Chapman trong sê ri Orange Is the New Black của hãng Netflix, năm 2013 cô đoạt được giải Vệ tinh cho Nữ diễn viên truyền hình xuất sắc nhất - thể loại Âm nhạc và Hài kịch. Năm 2014, cô được đề cử giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất - thể loại Phim truyền hình và Giải thưởng Primetime Emmy cho Nữ diễn viên hài xuất sắc nhất. Schilling xuất hiện lần đầu trong bộ drama Dark Matter (2007) cùng với Meryl Streep, sau đó cô tiếp tục thủ vai Veronica Flanagan Callahan trong bộ phim ngắn về y tế của hãng NBC Mercy (2009-10), Christine Mendez trong Argo (2012) và Beth Green trong The Lucky One (2012).
Taylor Schilling | |
---|---|
Schilling tại PaleyFest năm 2014, đại diện cho phim Orange Is the New Black | |
Sinh | 27 tháng 7, 1984 Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ. |
Học vị | Đại học Fordham Trường nghệ thuật Fisch |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | năm 2007–nay |
Tuổi thơ
sửaSchilling sinh ngày 27 tháng 7 năm 1984 ở Boston, bang Massachusetts.[1][2] Cô là con gái của bà Patricia, một quản lý tại MIT và ông Robert J. Schilling, một cựu công tố viên.[1] Cô lớn lên ở Tây Roxbury và Wayland, do bố mẹ ly dị nên cô sống khi cùng bố khi cùng mẹ.[3] Thời trẻ, cô là một fan hâm mộ của bộ phim ER do hãng NBC sản xuất về đề tài y tế, cô bắt đầu diễn xuất từ khi còn trẻ. Sau này, Schilling hoạt động trong một chương trình sân khấu trung học và xuất hiện trong một giai đoạn sản xuất của phim Fiddler on the Roof.[4]
Sau khi tốt nghiệp cấp ba năm 2002,[5] cô theo học ở trường Đại học Fordham ở Lincoln Center, nơi Schilling tiếp tục tham gia diễn xuất trước khi lấy bằng Cử nhân Nghệ thuật năm 2006. Sau đó cô tiếp tục theo học chương trình sau đại học tại Trường nghệ thuật Tisch thuộc trường đại học New York để tiếp tục học diễn xuất, tuy nhiên cô bỏ sau hai năm theo học để bắt đầu thử vai.[3][6] Trong lúc cố gắng tìm kiếm vai diễn, cô tự nuôi bản thân bằng việc làm bảo mẫu cho một gia đình ở Manhattan.[7]
Sự nghiệp
sửaSchilling xuất hiện lần đầu bằng một vai phụ trong bộ phim kinh phí thấp Dark Matter (2007). Năm 2009, cô được chọn cho vai chính trong bộ phim Mercy của hãng NBC, trong vai y tá Veronica Flanagan Callahan, một cựu y tá từng phục vụ trong chiến tranh Iraq đang gặp tổn thương về tâm lý. Sau khi xem qua cuốn băng diễn xuất, diễn xuất của cô đã gây ấn tượng mạnh với nhà sản xuất với tác giả phim và giám đốc sản xuất, bà Liz Heldens. Ngay sau đó, cô bay đến New York và bắt đầu thử vai. Bộ phim kéo dài trong một mùa, từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010.[8]
Schilling thắng giải Emerson College[6] cho Nhà biên kịch nổi bật nhất. Cô vào vai Dagny Taggart trong Atlas Shruggerd: Phần 1 (2011),[9] và đồng diễn xuất cùng Zac Efron trong bộ phim tình cảm The Lucky One (2012). Hiện tại cô đang vào vai chính Piper Chapman trong sê ri Orange Is the New Black, phim dựa trên cuốn hồi ký của Piper Kerman Orange Is the New Black: My Year in a Women's Prison. Bộ phim bắt đầu phát sóng từ ngày 11 tháng 7 năm 2013.[10] Với vai diễn này, Schilling đã giành được đề cử Quả cầu vàng cho nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại Phim truyền hình[11] và Giải thưởng Primetime Emmy cho Nữ diễn viên hài xuất sắc nhất vào năm 2014.[12]
Đời sống riêng tư
sửaSchilling cho rằng: "Tôi có nhiều các mối quan hệ nghiêm túc với nhiều người và tôi là một người rất cởi mở. Không phần cơ thể nào của tôi có thể được dán nhãn cả. Tôi thực sự không thể bị bó buộc vào một cái hộp - nó quá nhỏ... Tôi được yêu nhiều và tôi không quan tâm liệu tình yêu ấy đến từ đâu."
Cô hiện đang theo tập Thiền siêu việt.
Các phim đã đóng
sửaPhim
sửaNăm | Tên | Vai | Chú thích |
---|---|---|---|
2007 | Dark Matter | Jackie | |
2011 | Atlas Shrugged: Part I | Dagny Taggart | |
2012 | The Lucky One | Beth Green | |
2012 | Argo | Christine Mendez | |
2013 | Stay | Abbey | |
2015 | The Overnight | Emily | |
2017 | Take Me | Anna St. Blair | |
2018 | The Public | Angela | |
2018 | The Philosophy of Phil | Sam | |
2018 | The Titan | Dr. Abigail Janssen |
Phim truyền hình
sửaNăm |
Tên | Vai |
Chú thích |
---|---|---|---|
2009–10 | Mercy | Veronica Flanagan Callahan | 22 tập |
2013–2019 | Orange Is the New Black | Piper Chapman | 51 tập |
2016 | Drunk History | Emily Warren Roebling | Tập: "Landmarks" |
Giải thưởng và đề cử
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho phim | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2012 | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ | Choice Movie: Liplock (với Zac Efron) | The Lucky One | Đề cử |
Choice Movie Actress: Romance | Đề cử | |||
Liên hoan phim Hollywood | Dàn diễn viên xuất sắc nhất | Argo | Đoạt giải | |
2013 | Giải Vệ tinh | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Ca nhạc/Hài kịch | Orange Is the New Black | Đoạt giải |
Dàn diễn viên xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình | Đoạt giải | |||
Webby Awards | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
2014 | Giải Quả cầu vàng | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Tình cảm | Đề cử | |
Giải Primetime Emmy | Nữ diễn viên hài xuất sắc nhất | Đề cử | ||
2015 | Giải Quả cầu vàng | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Ca nhạc/Hài kịch | Đề cử | |
Giải Vệ tinh | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Ca nhạc/Hài kịch | Đề cử | ||
Giải thưởng của Hội Diễn viên Điện ảnh | Dàn diễn viên xuất sắc trong series hài | Đoạt giải | ||
2016 | Giải Vệ tinh | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Ca nhạc/Hài kịch | Đoạt giải | |
Giải thưởng của Hội Diễn viên Điện ảnh | Dàn diễn viên xuất sắc trong series hài | Đoạt giải | ||
2017 | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ | Favorite Premium Series Actress | Chưa công bố | |
Giải Vệ tinh | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - Thể loại phim truyền hình Ca nhạc/Hài kịch | Đoạt giải | ||
Giải thưởng của Hội Diễn viên Điện ảnh | Dàn diễn viên xuất sắc trong series hài | Chưa công bố |
Tham khảo
sửa- ^ a b “Taylor Schilling is truly The Lucky One - The Mercury”. Pottsmerc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013. C1 control character trong
|title=
tại ký tự số 27 (trợ giúp) - ^ Messer, Lesley (ngày 28 tháng 7 năm 2014). “Inside 'Orange Is the New Black' Star Taylor Schilling's Birthday Party”. ABC News. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015 – qua Good Morning America.
- ^ a b Curt Brown (ngày 6 tháng 5 năm 2009). “Mercy! Daughter of New Bedford lawyer lands lead role in NBC drama”. SouthCoastToday.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Taylor Schilling Biography”. Yahoo! Movies. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
- ^ “A Taylor-made career for Wayland 'Lucky One' star”. The MetroWest Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b “Mercy: Cast Bios: Taylor Schilling”. NBC. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Taylor Schilling on Chelsea Lately: I Don't Know If I'm "Ready to Have Kids"”. E Online. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Taylor Schilling and Liz Heldens Talk Mercy”. Movie Web. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009.
- ^ McNary, Dave (ngày 14 tháng 6 năm 2010). “Cameras roll on 'Atlas'”. Variety. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
- ^ Andreeva, Nellie (ngày 30 tháng 8 năm 2012). “Taylor Schilling To Star In Jenji Kohan's Netflix Series 'Orange Is The New Black'”. Deadline.com. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Taylor Schilling 1 Nomination”. Hollywood Foreign Press Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “66th Primetime Emmys Nominees and Winners”. Academy Of Television Arts & Sciences. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2014.
Liên kết ngoài
sửa- Taylor Schilling trên IMDb
- Taylor Schilling trên Twitter