Tatiane Alves (sinh năm 1986) là một người mẫu, nhà tư vấn kế toán và một nữ hoàng sắc đẹp. Cô là thí sinh đại diện cho Brazil tham gia cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2008. Tại cuộc thi này, cô là một thí sinh nổi bật và trở thành một trong những người chiến thắng cuộc thi và được trao vương miện Hoa hậu Lửa, tương đương với Á hậu 3.[1][2][3]

Tatiane Alves
Tatiane Alves năm 2008
SinhTatiane Alves
Conselheiro Lafaiete, Brazil
Dân tộcBrazil
Thông tin chỉ số
Chiều cao1,79 m (5 ft 10+12 in)
Màu mắtĐen
Màu tócĐen

Trong phần thi cuối cùng của Hoa hậu Trái Đất 2008, Alves đại diện cho Brazil và được công bố là một trong 16 thí sinh tham gia bán kết, cạnh tranh giành danh hiệu Hoa hậu Trái Đất.[4] Cô là 1 trong 8 thí sinh đạt điểm cao nhất trong phần thi trình diễn áo tắm, giúp cô trở thành 1 trong 8 thí sinh tiến tiếp vào vòng chung kết, tham gia phần thi trang phục dạ hội. Sau đó, cô đã vào nhóm thí sinh dẫn đầu khi nói rõ trong video phỏng vấn của mình về các vấn đề môi trường như một vấn đề quan trọng ở đất nước cô, qua đó cô vào đến Top 4 Chung cuộc.[5][6][7]

Trong vòng cuối cùng, nhóm giám khảo gồm 4 người hỏi câu hỏi: "Bạn sẽ nói gì với tổng thống Mỹ Barack Obama về tình trạng của môi trường toàn cầu nếu bạn từng gặp ông ta?" Cô xếp vị trí thứ 4 trong vòng phỏng vấn và khi kết thúc cuộc thi và được trao vương miện Hoa hậu Lửa.[8][9][10][11]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Philippine bet is Miss Earth 2008”. ABS-CBN News. ngày 10 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ Mata, Paul (ngày 10 tháng 11 năm 2008). “Ms Philippines wins Ms Earth pageant”. GMA News. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2008.
  3. ^ Miss Earth Brazil Biography
  4. ^ “Miss Earth Post Coronation”. The Jamaicans. ngày 19 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  5. ^ Vitug, Joseph M. (ngày 9 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008: At The Homestretch”. The OPMB Worldwide.
  6. ^ Omary, Majuto (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Miriam Odemba akuna wengi Miss Earth”. Mwananchi. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ Jasso, Alejandro (ngày 18 tháng 11 năm 2008). “Abigail Elizalde, quien gana la corona, de Miss Earth Water en Filipinas, promete sembrar 20 mil árboles”. Noticias Oaxaca, Mexico. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ Lebumfacil, Marigold (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Cebu bet is 1st asian to win Miss Earth”. Philippine Star. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  9. ^ Č., M. (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “Bojana Traljić juri krunu”. Blic Online, Serbia. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  10. ^ “Filipinler'de düzenlenen ve 85 ülkenin güzellerinin yarıştığı Kainat Güzellik Yarışması önceki gece yapıldı”. Kıbrıs Gazetesi, Cyprus. ngày 10 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  11. ^ Jorge, Rome (ngày 16 tháng 11 năm 2008). “Miss Earth 2008: The world of Karla Paula Ginteroy Henry”. The Manila Times (Sunday Times). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)