Tổng thống Ireland

nguyên thủ quốc gia của Cộng hoà Ireland

Tổng thống Ireland (tiếng Ireland: Uachtarán na hÉireann) là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa Irelandtổng tư lệnh Quốc phòng quân Ireland.

Tổng thống Ireland
Uachtarán na hÉireann (tiếng Ireland)
Đương nhiệm
Michael D. Higgins

từ 11 tháng 11 năm 2011
Kính ngữTổng thống (A Uachtaráin)
Your Excellency (A Shoilse)
Cương vị
Dinh thựPhủ Tổng thống
Trụ sởDublin, Cộng hòa Ireland
Đề cử bởiNghị sĩ Quốc hội hoặc thành viên hội đồng địa phương
Bổ nhiệm bởiBầu cử trực tiếp
theo hệ thống bầu cử thay thế
Nhiệm kỳBảy năm
(được tái cử một lần)
Tuân theoĐiều 12−14 Hiến pháp Ireland
Tiền thânToàn quyền Nhà nước Tự do Ireland
Người đầu tiên nhậm chứcDouglas Hyde
Thành lập25 tháng 6 năm 1938
Lương bổng249.014 euro mỗi năm[1]
Websitepresident.ie/en Sửa dữ liệu tại Wikidata

Tổng thống thay mặt Cộng hòa Ireland về đối ngoại. Chức vụ tổng thống chủ yếu mang tính nghi lễ, nhưng tổng thống vẫn có quyền tùy ý thực hiện một số quyền hạn nhất định. Nhiệm kỳ của tổng thống là bảy năm và tổng thống không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ. Tổng thống được bầu trực tiếp, trừ phi chỉ có một ứng cử viên (gần đây nhất là vào năm 2004). Phủ Tổng thống (Áras an Uachtaráin) tại Công viên Phoenix, Dublin là nơi ở chính thức của tổng thống. Chức vụ tổng thống được thành lập theo Hiến pháp Ireland năm 1937. Tổng thống đầu tiên nhậm chức vào năm 1938 và được quốc tế công nhận là nguyên thủ quốc gia vào năm 1949 sau khi Luật Cộng hòa Ireland có hiệu lực.

Tổng thống đương nhiệm là Michael D. Higgins, ông nhậm chức vào ngày 11 tháng 11 năm 2011 và được tái cử nhiệm kỳ thứ hai vào ngày 26 tháng 10 năm 2018.

Nhiệm vụ và quyền hạn

sửa

Theo thế chế đại nghị của Ireland, tổng thống là nguyên thủ quốc gia mang tính nghi lễ và là một trong ba bộ phận của Quốc hội, bao gồm Hạ viện và Thượng viện.

Khác với hầu hết các nước cộng hòa đại nghị, tổng thống không phải là người đứng đầu chính phủ trên danh nghĩa mà quyền hành pháp được giao rõ ràng cho Chính phủ. Tuy nhiên, Chính phủ phải thông báo cho tổng thống về các vấn đề đối nội và đối ngoại. Tổng thống chỉ được thực hiện hầu hết các quyền hạn theo quy định của Hiến pháp hoặc đề nghị của Chính phủ nhưng sở hữu một số quyền hạn nhất định có thể được thực hiện một cách tùy ý.

Tổng thống có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:[2]

  • Bổ nhiệm thủ tướng theo đề cử của Hạ viện.
  • Bổ nhiệm, miễn nhiệm các bộ trưởng theo đề nghị của thủ tướng.
  • Bổ nhiệm các thẩm phán theo đề nghị của Chính phủ.
  • Triệu tập và giải tán Hạ viện theo đề nghị của thủ tướng. Tổng thống chỉ có quyền từ chối giải tán Hạ viện nếu thủ tướng đã mất sự tín nhiệm của Hạ viện.
  • Công bố luật được Quốc hội thông qua. Tổng thống có quyền đề nghị Tòa án tối cao xem xét tính hợp hiến của luật. Trong trường hợp Tòa án tối cao xác định luật trái với hiến pháp thì tổng thống có quyền từ chối công bố.
  • Thay mặt Cộng hòa Ireland về đối ngoại, bao gồm cử đại sứ và tiếp nhận quốc thư của đại sứ của nước ngoài. Điều ước quốc tế được ký nhân danh tổng thống. Trước Luật Cộng hòa Ireland 1948, tổng thống không có vai trò đối ngoại.
  • Thống lĩnh Quốc phòng quân Ireland và phong quân hàm sĩ quan. Trên thực tế, quyền thống lĩnh được thực hiện theo đề nghị của Chính phủ.[3]
  • Quyết định ân xá, giảm hình phạt hoặc miễn thi hành hình phạt. Những cơ quan khác có quyền giảm và miễn thi hành hình phạt, ngoại trừ trường hợp án tử hình trước khi hình phạt tử hình bị bãi bỏ.[4][5]
  • Phát biểu hoặc gửi thông điệp tới một hoặc cả hai viện Quốc hội với sự phê duyệt của Chính phủ.[6] Đã có bốn bài phát biểu của tổng thống: một bài của de Valera, hai bài của Robinson và một bài của McAleese[7]
  • Phát biểu trước nhân dân với sự phê duyệt của Chính phủ.[8] Chưa có tổng thống nào phát biểu trước nhân dân.[7] Những thông điệp thông thường, chẳng hạn như lời chúc Giáng sinh, không cần phải được Chính phủ phê duyệt.
  • Triệu tập kỳ họp bất thường của một hoặc cả hai viện Quốc hội.[9]
  • Tùy ý bổ nhiệm, miễn nhiệm tối đa bảy thành viên Hội đồng Nhà nước.[10]

Tổng thống không được rời Cộng hòa Ireland nếu không có sự đồng ý của Chính phủ.[11]

Trước khi thực hiện một số quyền hạn, tổng thống phải tham khảo ý kiến của Hội đồng Nhà nước[12] nhưng không phải chấp hành ý kiến của Hội đồng Nhà nước[13] và thậm chí có thể hành động trái với ý kiến của Hội đồng Nhà nước.[14]

Bầu cử

sửa

Tổng thống được bầu trực tiếp theo nguyên tắc bỏ phiếu kín sử dụng hệ thống bầu cử thay thế. Luật Bầu cử Tổng thống 1993 quy định trong trường hợp chỉ có một cử ứng cử viên thì ứng cử viên đó được 'tuyên bố' là trúng cử tổng thống.[15] Tổng thống mới phải được bầu xong trước khi tổng thống đương nhiệm hết nhiệm kỳ. Trong trường hợp khuyết tổng thống thì phải tổ chức bầu cử chậm nhất là 60 ngày.[16]

Công dân Cộng hòa Ireland đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử.[17]

Ứng cử viên tổng thống phải là công dân Ireland và đã hoàn thành tuổi thứ 35.[18] Có sự khác biệt giữa bản tiếng Anhtiếng Ireland của Điều 12.4.1° Hiến pháp Ireland về tuổi ứng cử: bản tiếng Anh ghi rằng ứng cử viên phải "đã đến tuổi 35", trong khi bản tiếng Ireland ghi "ag a bhfuil cúig bliana tríochad slán (đã hoàn thành tuổi thứ 35)", tức là tuổi ứng cử trong hai bản chênh lệch một năm. Bản tiếng Ireland của Hiến pháp được ưu tiên áp dụng theo Điều 25.5.4°. Nhiều đề xuất đã được đưa ra để thống nhất hai bản.[19] Dự luật Tu chính án 35 Hiến pháp (Độ tuổi đủ điều kiện ứng cử tổng thống) năm 2015 nhằm giảm tuổi ứng cử từ 35 tuổi xuống 21 tuổi được đưa ra trưng cầu ý dân vào tháng 5 năm 2015[20][21] nhưng bị 73% cử tri bỏ phiếu bác bỏ.

Tổng thống không được giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ.[22] Ứng cử viên tổng thống phải được đề cử như sau:[22][23]

  • Ít nhất 20 nghị sĩ Quốc hội đề cử;
  • Ít nhất bốn hội đồng chính quyền địa phương đề cử;
  • Tự ứng cử (trong trường hợp đang hoặc từng giữ chức vụ tổng thống).

Khi chỉ có một ứng cử viên thì ứng cử viên đó được tuyên bố là đã trúng cử tổng thống mà không phải tổ chức bầu cử. Kể từ khi chức vụ tổng thống được thành lập, đã có sáu tổng thống được tuyên bố trúng cử.

Khuyết tổng thống

sửa

Trong trường hợp khuyết tổng thống thì tổng thống mới phải được bầu chậm nhất là 60 ngày. Trong thời gian khuyết tổng thống hoặc tổng thống vắng mặt thì một Ủy ban gồm chánh án Ireland, chủ tịch Hạ viện và chủ tịch Thượng viện thực hiện những nhiệm vụ của tổng thống. Ủy ban thường xuyên thực hiện những nhiệm vụ của tổng thống, chẳng hạn như công bố luật, khi tổng thống đi nước ngoài.[24]

Nhiệm kỳ của tổng thống kết thúc vào nửa đêm ngày trước lễ nhậm chức của tổng thống mới[25] nên trong khoảng thời gian này, Ủy ban tổng thống thực hiện những nhiệm vụ của tổng thống. Hiến pháp cũng quy định Hội đồng Nhà nước có quyền ban hành các quy định phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của tổng thống trong những trường hợp mà hiến pháp không dự liệu. Tuy nhiên, cho đến nay Hội đồng Nhà nước chưa bao giờ cần phải đảm nhiệm vai trò này.

Nơi ở chính thức

sửa
 
Phủ Tổng thống là nơi ở chính thức của tổng thống.

Phủ Tổng thống (Áras an Uachtaráin) tại Công viên Phoenix ở Dublin là nơi ở chính thức của tổng thống. Tòa nhà gồm 92 phòng, trước đây từng là dinh thự 'trái mùa' của tổng đốc Ireland và là nơi ở của hai trong ba toàn quyền Nhà nước Tự do Ireland, Tim Healy và James McNeill.[26] Nhạc hiệu của Tổng thống được lấy từ Amhrán na bhFiann, quốc ca của Ireland, gồm bốn ô nhịp đầu, năm ô nhịp cuối cùng và không có lời.[27]

Bãi nhiệm

sửa

Tổng thống có thể bị bãi nhiệm theo hai cách. Trong trường hợp ít nhất năm thẩm phán Tòa án tối cao xác định tổng thống "mất năng lực vĩnh viễn" thì tổng thống được thôi chức. Tổng thống cũng có thể bị Quốc hội luận tội vì "sai phạm đã định".[28] Một trong hai viện của Quốc hội có quyền tiến hành thủ tục luận tội nếu ít nhất 30 nghị sĩ đề nghị và ít nhất hai phần ba số nghị sĩ tán thành. Sau đó, viện kia sẽ điều tra các cáo buộc hoặc ủy quyền cho một cơ quan thực hiện việc điều tra. Tổng thống có quyền tự bào chữa trong quá trình điều tra. Quyết định bãi nhiệm tổng thống phải được ít nhất hai phần ba số nghị sĩ của viện điều tra tán thành.[28]

 
Lễ nhậm chức của Seán T. O'Kelly vào năm 1945.

Lương bổng

sửa

Sau cuộc bầu cử tổng thống năm 2018, mức lương chính thức của tổng thống là 249.014 euro.[29] Michael D. Higgins, tổng thống đương nhiệm, được tăng mức lương lên 325.507 euro nhưng chọn nhận mức lương cũ.[30][29] Ngoài ra, các chế độ phụ cấp, trợ cấp của tổng thống là 317.434 euro.[31] Năm 2017, ngân sách của Văn phòng Tổng thống ước tính là 3,9 triệu euro, trong đó 2,6 triệu euro dành cho tiền lương biên chế và chi phí hoạt động, khoản dư dành cho tiền thưởng cho những người sống trăm tuổi vào ngày sinh nhật thứ 100 của họ.[32]

Nguyên tổng thống có quyền tham gia Hội đồng Nhà nước.[33]

Danh sách tổng thống Ireland

sửa
No. Hình Họ tên

(năm sinh – năm mất)

Chức vụ trước Nhiệm kỳ Đảng đề cử Bầu cử
Nhậm chức (00:00) Mãn nhiệm (24:00) Thời gian giữ chức vụ
1
Douglas Hyde

(1860–1949)

Thượng nghị sĩ

(1922–1925, 1938)

25 tháng 6 năm 1938 24 tháng 6 năm 1945 7 năm Fianna Fáil 1938
Fine Gael
2
Seán T. O'Kelly

(1882–1966)

Phó Thủ tướng

(1932–1945)

25 tháng 6 năm 1945 24 tháng 6 năm 1959 14 năm Fianna Fáil 1945
Tự ứng cử 1952
3
Éamon de Valera

(1882–1975)

Thủ tướng

(1932–1948, 1951–1954, 1957–1959)

25 tháng 6 năm 1959 24 tháng 6 năm 1973 14 năm Fianna Fáil 1959
Tự ứng cử 1966
4 Erskine Hamilton Childers

(1905–1974)

Phó Thủ tướng

(1969–1973)

25 tháng 6 năm 1973 17 tháng 11 năm 1974 1 năm, 145 ngày Fianna Fáil 1973
5
Cearbhall Ó Dálaigh[a](1911–1978) Chánh án Ireland

(1961–1973)

19 tháng 12 năm 1974 22 tháng 10 năm 1976 1 năm, 308 ngày Các đảng thống nhất đề cử 1974
6
Patrick Hillery

(1923–2008)

Ủy viên Ủy ban châu Âu về Xã hội

(1973–1976)

3 tháng 12 năm 1976 2 tháng 12 năm 1990 14 năm Fianna Fáil 1976
Tự ứng cử 1983
7
Mary Robinson

(sinh năm 1944)

Thượng nghị sĩ

(1969–1989)

3 tháng 12 năm 1990 12 tháng 9 năm 1997 6 năm, 283 ngày Đảng Lao động 1990
Đảng Công nhân
Không đảng phái
8
Mary McAleese

(sinh năm 1951)

Giáo sư luật hình sự, tội phạm học và hình phạt học

tại Trường Trinity Dublin

11 tháng 11 năm 1997 10 tháng 11 năm 2011 14 năm Fianna Fáil 1997
Đảng Dân chủ
Tự ứng cử 2004
9
Michael D. Higgins

(sinh năm 1941)

Bộ trưởng Bộ Nghệ thuật, Văn hóa và Gaeltacht

(1993–1997)

11 tháng 11 năm 2011 Đương nhiệm 13 năm, 55 ngày Đảng Lao động 2011
Tự ứng cử 2018

Xem thêm

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tên ông cũng được viết là Carroll O'Daly.[34]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Ryan, Philip (8 tháng 4 năm 2018). “Revealed: How much the Office of the President costs over seven years”. Irish Independent. Independent News & Media. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Ireland, Office of the President of. “The President Constitutional Role”. president.ie (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  3. ^ Điều 13.4 of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  4. ^ O'Mahony, Paul (tháng 3 năm 2002). Criminal justice in Ireland. Institute of Public Administration. tr. 84–5. ISBN 978-1-902448-71-8. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ “explanatory leaflet Proposed changes to the articles in the Constitution relating to the Death Penalty”. Referendum Commission. 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 13 (7). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  7. ^ a b Meetings of the Council of State Lưu trữ 5 tháng 6 năm 2011 tại Wayback Machine Office of the President
  8. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 13 (7). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  9. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 13 (2). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  10. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 31 (3). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  11. ^ Điều 12.9 of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  12. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 32. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  13. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 31. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  14. ^ “Constitution of Ireland”. Office of the Attorney General. Article 13 (9). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2024.
  15. ^ “PRESIDENTIAL ELECTIONS ACT, 1993”. Irish Statute Book (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  16. ^ Điều 12.3 of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  17. ^ In the Matter of Article 26 of the Constitution and in the Matter of The Electoral (Amendment) Bill, 1983 Lưu trữ 17 tháng 8 năm 2010 tại Wayback Machine Supreme Court
  18. ^ “Presidential Election in Ireland”. Citizens Information Board Ireland. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ Ó Cearúi, Micheál (1999). “Bunreacht na hÉireann: A study of the Irish text” (PDF). Dublin: Stationery Office. tr. 132–4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  20. ^ McConnell, Daniel (16 tháng 12 năm 2014). “Government clears way for referendum to reduce presidential candidate age to 21”. Irish Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ “Thirty-fifth Amendment of the Constitution (Age of Eligibility for Election to the Office of President) Bill 2015 (Number 6 of 2015)”. Bills 1997–2015. Oireachtas. 22 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ a b “Office of the President”. president.ie. 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2007.
  23. ^ Điều 12.4 of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  24. ^ “The President Presidential Commission”. Office of the President of Ireland (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  25. ^ “Constitution of Ireland”. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014. Article 12 of the Constitution of Ireland defines the exact duration of the president's term of office (date information italicised for the purpose of this footnote): 'Article 12.3.1: The president shall hold office for seven years from the date upon which he enters upon his office, unless before the expiration of that period he dies, or resigns, or is removed from office, or becomes permanently incapacitated, such incapacity being established to the satisfaction of the Supreme Court consisting of not less than five judges.' Also, 'Article 12.7: The first president shall enter upon his office as soon as may be after his election, and every subsequent president shall enter upon his office on the day following the expiration of the term of office of his predecessor or as soon as may be thereafter or, in the event of his predecessor's removal from office, death, resignation, or permanent incapacity established as provided by section 3 hereof, as soon as may be after the election.'
  26. ^ “Áras an Uachtaráin | Heritage Ireland”. Áras an Uachtaráin | Heritage Ireland (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  27. ^ “National Anthem”. Department of the Taoiseach. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  28. ^ a b Điều 12.10 of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  29. ^ a b “Statement from President Michael D. Higgins Regarding Voluntary Salary Reduction” (Thông cáo báo chí). Office of the President. 1 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ “Higher or lower: how does Michael D's new salary compare to other heads of state?”. TheJournal.ie. 29 October 2011. 29 tháng 10 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  31. ^ €317,434 = IR£250,000 specified by “S.I. No. 67/1998 – Presidential Establishment Act, 1938 (Increase of Emoluments and Allowances) Order, 1998”. Irish Statute Book. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  32. ^ Kenny, Enda; Select Committee on Finance, Public Expenditure and Reform (16 tháng 2 năm 2017). “Estimates for Public Services 2017 Vote 1 – President's Establishment (Revised)”. Oireachtas Joint and Select Committees. KildareStreet.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2018.
  33. ^ Điều 31.2(ii) of the Constitution of Cộng hòa Ireland (1937)
  34. ^ Lentz, Harris M. (2014). Heads of States and Governments Since 1945. Hoboken, NJ: Taylor and Francis. tr. 421. ISBN 978-1-134-26490-2.

Nguồn

sửa
  • “Constitution of Ireland”. Department of the Taoiseach. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  • Constitution Review Group (tháng 7 năm 1996). “Article XII – XIV: The President” (PDF). Report. Dublin: Stationery Office. tr. 19–28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  • All-party Oireachtas Committee on the Constitution (1998). The President (PDF). Progress Reports. 3. Dublin: Stationery Office. ISBN 978-0-7076-6161-2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  • O'Keeffe, Jane (2013), Voices from the Great Houses of Ireland: Life in the Big House: Cork and Kerry, Mercier Press, ISBN 978-1781171936.

Đọc thêm

sửa
  • Coakley, John; Rafter, Kevin biên tập (2014). The Irish Presidency: Power, Ceremony and Politics. Irish Academic Press. ISBN 9780716532033.

Liên kết ngoài

sửa