Tổng cục Tiếp vận, Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tổng cục Tiếp vận (1964 - 1975), trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, là một ngành có nhiệm vụ quản lý tất cả chiến cụ, quân trang, quân dụng, phương tiện vận chuyển, vật tư tổng hợp v.v... trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Từ đó, tiếp nhận quân viện và điều hành phân phối theo nhu cầu, theo thời hạn đến tất cả các Quân, Binh chủng trong Quân lực. Bộ chỉ huy nằm trong Bộ Tổng tham mưu. Tổng cục trưởng đồng thời kiêm luôn chức vụ Tham mưu phó Tiếp vận Liên quân, sau đổi là Tham mưu phó Tiếp vận Bộ tổng tham mưu. Tổng cục chia ra thành nhiều đơn vị nhỏ và theo hệ thống hàng dọc để việc điều hành và phân phối được nhanh gọn hơn.
Tổng cục Tiếp vận Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Hoạt động | 1964 - 1975 |
Quốc gia | Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phân loại | Đơn vị Yểm trợ |
Bộ phận của | Bộ Tổng Tham mưu |
Khẩu hiệu | Hữu hiệu - Tiết kiệm |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Bùi Hữu Nhơn - Đồng Văn Khuyên |
Lịch sử hình thành
sửaTừ thượng tuần tháng 11 năm 1964 trở về trước, các cơ cấu tiếp vận đều thuộc quyền điều động của Phòng 4 Bộ Tổng Tham mưu.
Khuôn khổ này không đáp ứng với thực tại chiến trường đã biến đổi từ du kích chiến sang chiến tranh quy ước.
Chiến trường đã mở rộng hàng chục cây số với sự tham chiến của nhiều Sư đoàn cơ giới, đại pháo, chiến xa yểm trợ. Chiến tranh Việt Nam bắt đầu mang hình thức quy ước chiến của Đệ nhị Thế chiến ở Âu Châu. Yếu tố tiếp vận trở thành chủ yếu đối với các trận chiến.
Ngày 16 tháng 11 năm 1964, Tổng cục Tiếp vận được thành lập để thay thế Phòng 4 Bộ Tổng Tham mưu trong nhiệm vụ kết hợp 8 Cục Tiếp vận, điều hoà 5 Vùng Tiếp vận được chỉ huy bởi các Bộ Chỉ huy Tiếp vận, phối trí đều khắp 4 Quân khu như Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang (về sau là Cam Ranh), Sài Gòn, Cần Thơ và yểm trợ tiếp vận về quân dụng chung luôn cho 2 Quân chủng Hải và Không quân.
Bộ chỉ huy Tổng cục tháng 4/1975
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ khoa Thủ Đức K1[1] |
kiêm Tham mưu trưởng Bộ Tổng tham mưu | |||
Võ khoa Thủ Đức K1[3] |
||||
Võ khoa Thủ Đức K5 |
Đơn vị trực thuộc Tổng cục tháng 4/1975
sửaStt | Đơn vị | Họ và Tên | Cấp bậc | Chức vụ | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Đại học Quân y Hà Nội |
|||||
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu K2 |
Ngày 29/4/1975, tướng Khuyên di tản, tướng Chức đảm nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận. Đại tá Nguyễn Thiện Nghị thay thế chức vụ Cục trưởng Cục Công binh</ref> | ||||
Võ khoa Nam Định[6] |
|||||
Võ bị Đà lạt K7 |
|||||
Võ bị Đà Lạt K3 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
|||||
Võ bị Đà Lạt K3 |
|||||
Võ bị Đà Lạt K8 |
|||||
Võ khoa Thủ Đức |
|||||
Võ khoa Thủ Đức K4 |
Bộ chỉ huy đặt tại Đà Nẵng | ||||
Võ khoa Nam Định |
Bộ chỉ huy ban đầu đặt tại Quy Nhơn, sau chuyển về Nha Trang | ||||
Võ khoa Nam Định |
Bộ chỉ huy đặt tại Biên Hoà | ||||
Võ bị Huế K1 |
Bộ chỉ huy đặt tại Cần Thơ | ||||
Võ khoa Nam Định |
Bộ chỉ huy đặt tại Cam Ranh (Đại tá Mai Duy Thưởng kiêm Quân trấn trưởng Cam Ranh) |
Trước tháng 11 năm 1964 quân số ngành Tiếp vận có khoảng 50.000 người. Sau khi thành lập Tổng cục và mở rộng quy chế đã tăng lên đến 153.000 người (duy trì tới tháng 4 năm 1975), trong đó 19.000 người thuộc Tiếp vận Không quân và 11.000 người thuộc Tiếp vận Hải quân.
Nhiệm vụ của những sĩ quan, binh sĩ trong ngành Tiếp vận rất nặng nề và gian truân. Tuy nhiên, họ vẫn luôn làm đúng chức năng và tròn trách nhiệm của mình, luôn kịp thời mỗi khi yểm trợ tiếp vận trong bất cứ hoàn cảnh nào, kể cả có phải băng qua vùng chiến trận bom đạn.
Tổng cục trưởng qua các thời kỳ
sửaStt | Họ và Tên | Cấp bậc | Tại chức | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt K1 |
Giải ngũ năm 1968 ở cấp Thiếu tướng | |||
Võ khoa Thủ Đức K1 |
||||
Võ bị Địa phương Nam Việt Vũng Tàu K2 |
Thay thế Trung tướng Khuyên đã rời bỏ nhiệm sở |
1975
sửaNgành Tiếp vận cũng như tất cả các đơn vị trong Quân lực Việt Nam Cộng hòa, vào những ngày cuối cùng của tháng 3 (Quân khu 1 và 2) và cuối tháng 4 năm 1975 (Quân khu 3 và 4), đã tự rã ngũ và di tản.
Chú thích
sửa- ^ Xuất thân từ Trường Sĩ quan.
- ^ Đại tá Phạm Kỳ Loan, sinh năm 1930 tại Bà Rịa.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức.
- ^ Đại tá Phạm Bá Hoa, sinh năm 1930 tại Sóc Trăng. Tác giả của cuốn Hồi ký "Đôi dòng ghi nhớ" [1] Lưu trữ 2021-05-07 tại Wayback Machine
- ^ Đại tá Bùi Trọng Huỳnh, sinh năm 1930 tại Thái Nguyên.
- ^ Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định.
- ^ Đại tá Từ Nguyên Quang, sinh năm 1928 tại Quảng Nam.
- ^ Đại tá Nguyễn Tử Khanh, sinh năm 1926 tại Ninh Bình.
- ^ Đại tá Tô Đăng Mai, sinh năm 1931 tại Hà Nội.
- ^ Đại tá Nguyễn Hữu Điền, sinh năm 1927 tại Sóc Trăng.
- ^ Đại tá Huỳnh Thu Toàn, sinh năm 1928 tại Long Xuyên.
- ^ Đại tá Trương Đình Liệu, sinh năm 1928 tại Hà Nam.
- ^ Đại tá Ngô Minh Châu, sinh năm 1926 tại Thừa Thiên.
- ^ Đại tá Phạm Thanh Nghị, sinh năm 1930 tại Thanh Hóa.
- ^ Đại tá Trần Quốc Khang, sinh năm 1931 tại Nam Định.
- ^ Đại tá Mai Duy Thưởng, sinh năm 1930 tại Quảng Nam.
- ^ Cấp bậc khi nhậm chức
- ^ Đại tá Đào Ngọc Thọ, sinh năm 1929 tại Vĩnh Long.
Tham khảo
sửa- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.