Mersin (tiếng Armenia: Մերսին, tiếng Hy Lạp cổ: Ζεφύριον, Zephyrion) là một thành phố tự trị (büyük şehir) của Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là một thành phố cảng lớn ở phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, nằm bên Địa Trung Hải, giữa 2 thành phố AntalyaAdana. Với diện tích 15.620 km2, dân số thời điểm năm 2014 là 1.727.255 người, đây là đơn vị hành chính lớn thứ 9 và thành phố đông dân thứ 10 tại Thổ Nhĩ Kỳ. Nơi đây cũng là quê hương của Sứ đồ Phaolô của Kitô giáo

Mersin
—  Thành phố tự trị  —
Mersin trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Mersin
Mersin
Tọa độ: 36°48′B 34°38′Đ / 36,8°B 34,633°Đ / 36.800; 34.633
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Tổng cộng15,620 km2 (6,030 mi2)
Độ cao100 m (300 ft)
Dân số (2014)[1]
 • Tổng cộng1,727,255
 • Mật độ112/km2 (290/mi2)
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Postal code33XXX
Thành phố kết nghĩaLatakia, Oberhausen, Kushimoto, Tây Palm Beach sửa dữ liệu
Licence plate33
Trang webMersin

Tổng quan

sửa

Khoảng 87% diện tích thành phố này là núi với độ cao nhất ở dãy núi Taurus có đỉnh là Medetsiz (3.584 m) ở rặng Bolkar, và có một số đèo quan trọng qua miền trung Anatolia. Dải ven biển có nhiều khu đất bằng phẳng do sông chảy từ núi xuống tạo nên. Những khu vực này màu mỡ. Sông lớn nhất là sông Göksu. Mersin có 321 km bờ biển, phần lớn là bãi cát. Khí hậu thành phố đặc trưng Địa Trung Hải.

Khoảng 50% dân số thành phố này trẻ hơn 24 tuổi, 68% sinh ra tại Mersin. Tỷ lệ biết đọc biết viết là 89%. Khoảng 43% nam giới và 27% nữ giới tốt nghiệp trung học.

Khí hậu

sửa
Dữ liệu khí hậu của Mersin
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 25.2
(77.4)
26.5
(79.7)
29.8
(85.6)
34.7
(94.5)
36.0
(96.8)
40.0
(104.0)
38.1
(100.6)
39.8
(103.6)
41.5
(106.7)
37.5
(99.5)
31.0
(87.8)
27.0
(80.6)
41.5
(106.7)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 15.2
(59.4)
16.2
(61.2)
19.0
(66.2)
22.2
(72.0)
25.8
(78.4)
29.1
(84.4)
31.9
(89.4)
32.8
(91.0)
31.1
(88.0)
27.9
(82.2)
22.1
(71.8)
16.9
(62.4)
24.2
(75.6)
Trung bình ngày °C (°F) 11.0
(51.8)
12.0
(53.6)
14.9
(58.8)
18.2
(64.8)
22.1
(71.8)
25.8
(78.4)
28.7
(83.7)
29.3
(84.7)
27.0
(80.6)
23.0
(73.4)
17.2
(63.0)
12.6
(54.7)
20.1
(68.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 7.6
(45.7)
8.2
(46.8)
10.9
(51.6)
14.4
(57.9)
18.6
(65.5)
22.6
(72.7)
25.8
(78.4)
26.3
(79.3)
23.2
(73.8)
18.6
(65.5)
13.0
(55.4)
9.1
(48.4)
16.5
(61.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −6.3
(20.7)
−6.6
(20.1)
−2.2
(28.0)
0.6
(33.1)
7.0
(44.6)
12.0
(53.6)
16.1
(61.0)
15.0
(59.0)
11.0
(51.8)
2.7
(36.9)
−3.3
(26.1)
−3.0
(26.6)
−6.6
(20.1)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 115.9
(4.56)
79.0
(3.11)
56.1
(2.21)
34.6
(1.36)
26.7
(1.05)
12.0
(0.47)
9.3
(0.37)
7.3
(0.29)
13.4
(0.53)
35.7
(1.41)
80.2
(3.16)
162.7
(6.41)
632.9
(24.92)
Số ngày mưa trung bình 10.97 9.93 8.57 8.73 7.53 3.67 1.67 1.30 2.47 5.90 7.43 11.07 79.2
Số giờ nắng trung bình tháng 148.8 158.2 210.8 231.0 263.5 294.0 313.1 303.8 273.0 235.6 177.0 142.6 2.751,4
Số giờ nắng trung bình ngày 4.8 5.6 6.8 7.7 8.5 9.8 10.1 9.8 9.1 7.6 5.9 4.6 7.5
Nguồn: Cơ quan Khí tượng Nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ[2]

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Resmi İstatistikler: İllerimize Ait Mevism Normalleri (1991–2020)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish State Meteorological Service. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.

Thư mục

sửa

Liên kết ngoài

sửa

36°40′43″B 33°48′19″Đ / 36,67861°B 33,80528°Đ / 36.67861; 33.80528

Bản mẫu:Mersin-geo-stub