Tập đoàn quân 45 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 45 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn Thế chiến II.

Tập đoàn quân 45
Hoạt động1941–1945
Quốc gia Liên Xô
Quân chủngHồng quân
Phân loạiBinh chủng hợp thành
Bộ chỉ huyTbilisi
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
Vasily Novikov
Fyodor Remezov

Lịch sử

sửa

Tập đoàn quân 45 được thành lập vào cuối tháng 7 năm 1941 tại Quân khu Transcaucasian từ Quân đoàn súng trường 23, biên chế bao gồm:

  • Sư đoàn súng trường sơn cước 138
  • Sư đoàn súng trường 31
  • Sư đoàn súng trường 136
  • Sư đoàn kỵ binh sơn cước 1
  • Quận kiên cố số 55 và các đơn vị khác

Tư lệnh đầu tiên là Konstantin Baranov.[1] Vào ngày 23 tháng 8, Tập đoàn quân trở thành một phần của Phương diện quân Zakavkaz. Ngày 30 tháng 12 năm 1941, đơn vị được trực thuộc Phương diện quân Kavkaz. Tập đoàn quân có nhiệm vụ bảo vệ biên giới Thổ Nhĩ Kỳ[2][3], yểm trợ các tuyến đường Lend-Lease đi qua Iran.[4][5]Tháng 10 năm 1941, Andrei Alexandrovich Kharitonov được bổ nhiệm làm tư lệnh tạm thời của Tập đoàn quân.[6] Từ tháng 12 năm 1941 đến tháng 4 năm 1942, Tư lệnh Tập đoàn quân là Vasily Novikov.[7] Vào tháng 4, Fyodor Remezov nhậm chức tư lệnh, ông đã chỉ huy Tập đoàn quân 45 trong suốt thời gian tồn tại của nó.[8]

Tổng hành dinh Tập đoàn quân đặt tại Tbilisi. Đơn vị biên chế thêm Lữ đoàn súng trường 133 vào Tháng 7 (hoặc tháng 8) năm 1944[9], Quận kiên cố 116 vào tháng 12 năm 1944 (hoặc tháng 1 năm 1945).[10] Sau chiến tranh, đơn vị trở thành một phần của Quân khu Tbilisi. Vào mùa thu năm 1945, Biên chế Tập đoàn quân bao gồm:

Tập đoàn quân bị giải tán vào mùa thu năm 1945.[11]

Các Quân đoàn súng trường 12, 13 và một số sư đoàn (261, 296, 349, 392, 402, 406) vẫn tồn tại trong một thời gian dài (một số cho đến khi Liên Xô sụp đổ). Tuy nhiên, Sư đoàn súng trường 349 đã bị giải tán vào năm 1946.

Danh sách tư lệnh

sửa

Tài liệu tham khảo

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ “Biography of Major-General Konstantin Fedorovich Baronov – (Константин Федорович Баронов) (1890–1943), Soviet Union”. www.generals.dk. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “45-я армия” [Tập đoàn quân 45]. samsv.narod.ru (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Bonn, ed. 2005, tr. 324.
  4. ^ Glantz 2009, tr. 574.
  5. ^ Beshanov 2003, tr. 384.
  6. ^ “Biography of Major-General Andrei Aleksandrovich Kharitonov – (Андрей Александрович Харитонов) (1895–1967), Soviet Union”. www.generals.dk. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Biography of Lieutenant-General of Tank Troops Vasilii Vasilevich Novikov – (Василий Васильевич Новиков) (1898–1965), Soviet Union”. www.generals.dk. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “Biography of Lieutenant-General Fedor Nikitich Remezov – (Федор Никитич Ремезов) (1896–1990), Soviet Union”. www.generals.dk. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Combat composition of the Soviet Army, ngày 1 tháng 8 năm 1944
  10. ^ Combat composition of the Soviet Army, ngày 1 tháng 1 năm 1945
  11. ^ Feskov et al 2013, tr. 130, 525.

Thư mục

sửa
  • Beshanov, Vladimir (2003). Год 1942 - 'учебный » [Năm 1942 -" Huấn luyện "] (bằng tiếng Nga). Minsk: Kharvest. ISBN 9789851309067.
  • Bonn, Keith E. biên tập (2005). Slaughterhouse: The Handbook of the Eastern Front. Bedford, Pennsylvania: Aberjona Press. ISBN 9780971765092.
  • Feskov, V.I.; Golikov, V.I.; Kalashnikov, K.A.; Slugin, S.A. (2013). Вооруженные силы СССР после Второй Мировой войны: от Красной Армии к Советской [Lực lượng vũ trang của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai: Từ Hồng quân Nga đến Quân đội Liên Xô: Phần 1 Lực lượng mặt đất] (bằng tiếng Nga). Tomsk: Nhà xuất bản Kỹ thuật và Khoa học. ISBN 9785895035306.
  • Glantz, David M. (2009). To the Gates of Stalingrad: Soviet-German Combat Operations, April–August 1942. Stalingrad Trilogy. Lawrence: Nhà xuất bản Đại học Kansas. ISBN 9780700616305.