Tô Ma Lạt Cô

thị nữ của Hiếu Trang Hoàng hậu

Tô Ma Lạt Cô (chữ Hán: 苏麻喇姑, bính âm: Sumalagu; ? - 24 tháng 10 năm 1705) là một Thị nữ hầu hạ thân cận của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu. Dù không phải là người hoàng tộc, nhưng bà lại được Hoàng đế kính xưng bằng danh hiệu Cách cách, được đặc cách an táng theo lễ Tần tại Thanh Đông lăng, là một trong những trường hợp hiếm hoi trong lịch sử nhà Thanh. Trong văn hóa, hình tượng của bà được khắc họa trong bộ phim "Tô Mạt Nhi truyền kỳ" của Trung Quốc.

Tô Ma Lạt Cô
苏麻喇姑
Hiếu Trang Văn Hoàng hậu Thị nữ
Thông tin chung
Sinh?
Khoa Nhĩ Thấm, Mông Cổ
Mất24 tháng 10 năm 1705
Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An tánghướng Đông Nam ngoài Phong thủy tường (风水墙) của Thanh Đông lăng

Tiểu sử

sửa

Nguyên tên bà trong tiếng Mông CổSumal (Tô Mặc Nhi; 苏墨儿), là tên gọi một loại túi lớn đựng đồ vật đặt trên lưng ngựa của các mục dân Mông Cổ. Tên này phản ánh truyền thống của mục dân Mông Cổ đặt tên con theo các vật dụng đầu tiên họ nhìn thấy hoặc nghĩ đến. Trong Mãn văn, tên gọi "Sumala" cũng có ý nghĩa gần tương đồng.

Xuất thân của bà tương đối mơ hồ, là một dân thường của bộ Khoa Nhĩ Thấm của Mông Cổ, song lại rất giỏi về văn tự. Từ thời Hoàng Thái Cực, Tô Ma Lạt Cô đã tham gia vào việc định chế áo mũ trong nội đình[1]. Sách Khiếu đình tạp lục (啸亭杂录) của Chiêu Liên - một hậu duệ Lễ vương Đại Thiện cũng có đề cập qua. Cùng với vai trò như bảo mẫu, Tô Ma Lạt Cô gần gũi và trở thành thầy dạy lúc ban đầu của 2 đời Hoàng đế nhà Thanh là Thuận Trị ĐếKhang Hi Đế[2][3]. Lúc về già, bà là người nuôi dạy cho Hoàng tử thứ 12 của Khang Hi Đế là Dận Đào. Trong cung, bà thường được gọi là Ngạch niết hay Cách cách.

Năm Khang Hi thứ 44 (1705), ngày 7 tháng 9 (âm lịch), Tô Ma Lạt Cô qua đời, thọ hơn 90 tuổi, được dùng tang lễ bậc Tần mà an táng. Mộ phần của bà ở khu vực hướng Đông Nam ngoài Phong thủy tường (风水墙) của Thanh Đông lăng.

Tương quan

sửa

Theo chuyên gia Mãn văn là Quất Huyền Nhã (橘玄雅), nói về Tô Ma Lạt Cô, bà là Thị nữ của Hiếu Trang Thái hậu là không sai, nhưng cái khái niệm thân phận của bà ta so với Thị nữ thông thường là hoàn toàn khác nhau. Án theo quy chế cung đình thời Thanh sơ, phân chia thân phận “Chủ-tớ” đều dựa vào hai dạng cơ bản, là được Xuyên lụa (穿缎; nghĩa là “Mặc áo vải lụa”) hay được Xuyên bố (穿布; nghĩa là “Mặc áo vải bố”), mà Tô Ma Lạt Cô này ở hàng đãi ngộ mặc lụa, thuộc về phạm trù chủ tử.

Các vị như Tô Ma Lạt Cô không chỉ có riêng cung phân, mà còn có Thị nữ riêng bên cạnh. Cho nên nói, Tô Ma Lạt Cô không phải là một Thị nữ “tay chân lấm bùn” như mọi người hay nghĩ. Mặt khác, Tô Ma Lạt Cô là một “Phụ sai” (妇差) cao cấp[4], địa vị trong cung thuộc hàng thượng đẳng, khi ấy tôn ti cung đình nhà Thanh dựa vào mặc lụa hay mặc bố, thì số trang phục lụa cấp cho Tô Ma Lạt Cô nếu so với Thái hậu tuy là kém, nhưng so với Nội đình chủ vị có khi còn hơn, bà thuộc phạm trù không phải Nội đình chủ vị, nhưng đến Nội đình chủ vị còn phải nể nang. Đồng thời cũng nên chỉ ra chính là, ngoài Tô Ma Lạt Cô còn có tới mấy vị nữa, đãi ngộ Tô Ma Lạt Cô tuy cao nhưng cũng không xem là “Đứng đầu”, cho nên cái gì mà “dùng lễ của Tần an táng”, xét vào cái chế độ cung đình khi ấy, cũng không xem là quá đặc biệt, mà là một đãi ngộ tất nhiên.

Đánh giá

sửa

Trong văn hóa đại chúng

sửa
Năm Phim ảnh truyền hình Diễn viên
1993 Khang Hi đại đế

(康熙大帝)

Chu Na
2001 Khang Hi vương triều

(康熙王朝)

Như Bình
2012 Hiếu Trang bí sử

(孝庄秘史)

Hồ Tĩnh
2018 Tô Mạt Nhi truyền kỳ

(苏茉儿传奇)

Đỗ Nhược Khê


Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ 《清史稿》卷103,《志》78,《舆服》2: 苏麻喇姑,孝庄文皇后之侍女也,国初衣冠饰样,皆其手制。
  2. ^ 苏麻喇姑:美丽聪慧 孝庄身边最神秘的女人 .人民网
  3. ^ 《啸亭杂录》中提及,康熙帝年幼时,作为小皇帝的启蒙老师,“赖其训迪,手教国书”。
  4. ^ Khái niệm để chỉ các lão thị tỳ thân cận (đa phần đã có gia đình) của các lão chủ tử trong nhà quyền quý.
  5. ^ Cái này Từ Quảng Nguyên tìm hiểu còn chưa kỹ càng. Quất Huyền Nhã đã phải đính chính, địa vị trong cung của Tô Ma Lạt Cô trái lại rất cao.