Tín hiệu xua đuổi (tiếng Anh: Aposematism, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là: ἀπό/apo có nghĩa là biến điσῆμα/sema có nghĩa là dấu hiệu[1][2]) là một thuật ngữ được đưa ra bởi Edward Bagnall Poulton vào năm 1877[1][2] .[3] chỉ về khái niệm về màu sắc cảnh báo của Alfred Russel Wallace. Nó mô tả một tập hợp có liên quan về cơ chế tự vệ của động vật để chống lại kẻ thù, kẻ săn mồi, kẻ ăn thịt, trong đó một tín hiệu cảnh báo có liên quan đến tính không hề dễ xơi của một con mồi đối với những kẻ săn mồi tiềm năng.[4] Sự bất lợi có thể bao gồm bất kỳ sự phòng thủ nào làm cho con mồi khó ăn, chẳng hạn như độc tính, mùi vị hôi thối hoặc mùi kinh khiếp hay tính chất hung hăng của con vật. Dấu hiệu xua đuổi luôn luôn liên quan đến tín hiệu phô trương có thể mang hình thức như màu sắc, âm thanh, mùi khó chịu của động vật hoặc các đặc tính dễ nhận biết khác.[5]

Một con ếch sặc sỡ

Tín hiệu có mục đích mang lại lợi ích cho cả động vật ăn thịt và con mồi vì cả hai đều tránh gây hại cho nhau. Tín hiệu xua đuổi đôi khi được khai thác trong thiên nhiên với hình thức bắt chước kiểu Müller [6][7] nơi các loài có hệ thống phòng thủ mạnh tiến hóa giống nhau. Bằng cách bắt chước các loài có màu tương tự, tín hiệu cảnh báo cho những kẻ săn mồi được chia sẻ, khiến chúng học nhanh hơn với công sức bỏ ra ít hơn cho mỗi loài. Một tín hiệu có chủ đích thực sự rằng một loài thực sự sở hữu hệ thống phòng thủ hóa học hoặc vật lý không phải là cách duy nhất để ngăn chặn kẻ thù. Trong hành vi bắt chước kiểu Bates,[8] một loài bắt chước giống như một mô hình có mục đích rõ ràng, đủ để chia sẻ sự bảo vệ, trong khi nhiều loài đã thổi phồng những màn hiển thị mê hoặc có thể khiến một kẻ săn mồi bắt đầu đủ lâu để cho phép con mồi không có ý định trốn thoát.

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Poulton 1890, tr. Foldout "The Colours of Animals Classified According to Their Uses", after page 339.
  2. ^ a b Marek, Paul. “Aposematism”. Apheloria. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Wallace, Alfred Russel (1877). “The Colours of Animals and Plants. I.—The Colours of Animals”. Macmillan's Magazine. 36 (215): 384–408.
  4. ^ Santos, J. C.; Coloma, Luis A.; Cannatella, D. C. (2003). “Multiple, recurring origins of aposematism and diet specialization in poison frogs”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 100 (22): 12792–12797. doi:10.1073/pnas.2133521100. PMC 240697. PMID 14555763.
  5. ^ Eisner, T.; Grant, R. P. (1981). “Toxicity, Odor Aversion, and 'Olfactory Aposematism'. Science. 213 (4506): 476. Bibcode:1981Sci...213..476E. doi:10.1126/science.7244647. PMID 7244647.
  6. ^ Müller, Fritz (1878). “Ueber die Vortheile der Mimicry bei Schmetterlingen” [On the advantages of mimicry in butterflies]. Zoologischer Anzeiger (bằng tiếng Đức). 1: 54–55.
  7. ^ Müller, Fritz (1879). R. Meldola biên dịch. “Ituna and Thyridia; a remarkable case of mimicry in butterflies”. Proclamations of the Entomological Society of London. 1879: 20–29.
  8. ^ Bates, Henry Walter (1861). “Contributions to an insect fauna of the Amazon valley. Lepidoptera: Heliconidae”. Transactions of the Linnean Society. 23 (3): 495–566. doi:10.1111/j.1096-3642.1860.tb00146.x.; Reprint: Bates, Henry Walter (1981). “Contributions to an insect fauna of the Amazon valley (Lepidoptera: Heliconidae)”. Biological Journal of the Linnean Society. 16 (1): 41–54. doi:10.1111/j.1095-8312.1981.tb01842.x.

Thư mục tham khảo

sửa