Svetlana Pankratova (tiếng Nga: Светлана Панкратова) là một vận động viên - huấn luyện viên bóng rổ người Nga, được biết đến nhiều nhất với danh hiệu người phụ nữ có đôi chân dài nhất thế giới (132 cm, hơn gấp đôi chiều cao của Chandra Bahadur Dangi, người đàn ông Nepal hiện mệnh danh là người đàn ông lùn nhất thế giới[1]), được ghi nhận năm 2003 và công nhận năm 2009 bởi Sách Kỷ lục Guinness.[2][3]

Svetlana Pankratova
Светлана Панкратова
Sinh29 tháng 4, 1971 (53 tuổi)
Volgograd, tỉnh Volgograd, Nga
(CH XHCN XV Liên bang Nga, Liên Xô)
Quốc tịchNga
Nghề nghiệpBất động sản, vận động viên - huấn luyện viên bóng rổ
Năm hoạt động1992 - hiện tại
Tổ chứcGeorge Mason High School
Nổi tiếng vìNgười phụ nữ chân dài nhất thế giới
Quê quánVolgograd, Nga
Phối ngẫuJack Gosnell (8/2011-nay)

Tiểu sử

sửa

Svetlana Pankratova sinh ngày 29/4/1971 tại Volgograd, Nga. Chiều cao của cô đã sớm xuất hiện từ lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ con thường trêu chọc chiều cao của cô. Mẹ cô cũng rất khó khăn trong việc mua sắm quần áo phù hợp với chiều cao của con gái. Cô khởi đầu thể thao với môn bơi, nhưng chẳng bao lâu sau huấn luyện viên bóng rổ đã nhận thấy ưu điểm của cô và khuyên cô chuyển sang môn thể thao mới.

Sau khi tốt nghiệp trung học, Svetlana Pankratova tiếp tục chơi bóng rổ ở Nga 1 năm, sau đó chuyển sang chơi cho đại học Thịnh vượng chung Virginia ở Mỹ từ 1992 đến 1995. Chính trong thời gian này, cô đã gặp chồng tương lai là Jack Gosnell, người đã từng làm luật sư tại Sankt-Peterburg. Sau khi tốt nghiệp đại học Virginia năm 1997, cố bắt đầu chơi bóng rổ ở các nước Bồ Đào Nha, Israel, và Tây Ban Nha cho đến khi nghỉ thi đấu năm 2000.

Khoảng thời gian tại Tây Ban Nha, cô làm đại lý bất động sản.[4]

Sau nhiều năm mất liên lạc, Svetlana Pankratova đã kết nối lại với Jack Gosnell thông qua internet và cô đã quay lại Mỹ cuối năm 2010. Họ kết hôn tháng 8 năm 2011. LaBryan Thomas, huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ trung học George Mason đã mời cô làm trợ lý huấn luyện viên từ 2010.

Kỷ lục

sửa

Năm 2002, một cô bạn của Svetlana Pankratova đọc thấy một bài báo nói về một phụ nữ người Anh tuyên bố có cặp chân dài nhất nữ giới. Cô bạn đã cho Svetlana xem bài báo và ý kiến rằng Svetlana mới là người phụ nữ có đôi chân dài nhất. Svetlana đã liên hệ với sách kỷ lục Guinness và đưa các bằng chứng số liệu. Guinness đã tiến hành lấy số liệu chiều dài chân của Svetlana tại Tây Ban Nha tháng 7 năm 2003. Sau 6 năm, Guinness đã công nhận đôi chân dài 132 cm của cô là đôi chân dài nhất nữ giới tính đến thời điểm đó được xác nhận.[2] Cô đã thực hiện một tour du lịch ở Mỹ và Anh để quảng bá cho phiên bản in năm 2009 này của Guinness. Cùng tham dự với cô trong chuyến đi này có Hà Bình Bình, người đàn ông nhỏ bé nhất thế giới năm 2008.[5]

Xem thêm

sửa
 
Chandra Bahadur Dangi
  • Hà Bình Bình, người nhỏ bé nhất thế giới
  • Chandra Bahadur Dangi, người đàn ông lùn nhất thế giới hiện tại, với chiều cao ghi được năm 2012 là 54,6 cm, chưa bằng một nửa cặp chân của Svetlana Pankratova.
  • Sultan Kösen, người đàn ông cao nhất thế giới tính đến thời điểm năm 2015.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Shortest man - living (mobile)” (bằng tiếng Anh). Guinness World Records. 26/2/2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015. The shortest living man is Chandra Bahadur Dangi (Nepal) who measures 54.6 cm (21.5 in) tall as verified at CIWEC Clinic Travel Medicine Center in Lainchaur, Kathmandu, Nepal on ngày 26 tháng 2 năm 2012 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  2. ^ a b Longest legs - female Svetlana Pankratova (Russia) has the world's longest legs, verified as measuring 132 cm (51.9 in) in Torremolinos, Tây Ban Nha ngày 8 tháng 7 năm 2003. Guinness World Records, cập nhật 8/7/2003
  3. ^ Longest Female Legs - Die Längsten Frauenbeine!! -- Guinness World Records trên YouTube ngày 11 tháng 3 năm 2009
  4. ^ Svetlana, la mujer con las piernas más largas del mundo: "Me gusta ser distinta" CLARA HERNÁNDEZ. 20.10.2008 - 07:26h (tiếng Tây Ban Nha)
  5. ^ Smallest Man Meets Tallest Legs trên YouTube Diagonal View tải lên vào ngày 30 tháng 10 năm 2008

Liên kết ngoài

sửa

(tiếng Nga)

(tiếng Anh)

(tiếng Việt)