Supermodel Me (mùa 5)
Mùa thứ 5 của Supermodel Me hay (Supermodel Me: Sirens) được phát sóng từ tháng 11 năm 2014 tới tháng 2 năm 2015, với địa điểm quay được chuyển từ Hong Kong sang Malaysia.[1] Lisa Selesner, Ase Wang và Dominic Lau quay lại làm giám khảo cho mùa này còn Kim Robinson sẽ không quay lại làm giám khảo nữa.
Supermodel Me | |
---|---|
Mùa 5 | |
Giám khảo |
|
Số thí sinh | 12 |
Người chiến thắng | Alexandria Brouhard |
Quốc gia gốc | Châu Á |
Số tập | 12 |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | Diva Universal |
Thời gian phát sóng | 24 tháng 11 năm 2014 9 tháng 2 năm 2015 | –
Mùa phim | |
Người chiến thắng của mùa giải này là Alexandria Brouhard, 26 tuổi đến từ Hàn Quốc.[2][3][4] Cô giành được: một hợp đồng người mẫu với Premier Model Management ở Luân Đôn và giải thưởng tiền mặt trị giá S$35.000.
Các thí sinh
sửa(Tuổi tính từ ngày dự thi)
Đến từ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Bị loại ở | Hạng |
---|---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | Nadia Christian | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Tập 1 | 12 |
Indonesia | Francine Zauner | 21 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Tập 2 | 11 |
Philippines | Irish Ong | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Tập 3 | 10 |
Malaysia | Kea Lee | 21 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Tập 4 | 9 |
Thái Lan | Nicole Söderström | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Tập 5 | 8 |
Philippines | Jasmine Ng | 21 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Tập 6 | 7 |
Singapore | Sharin Keong | 22 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Tập 7 | 6 |
Singapore | Shi Lim | 25 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Tập 9 | 5 |
Thái Lan | Victoria Blom | 20 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Tập 10 | 4 |
Nhật Bản | Rafaella Leonardo | 21 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Tập 12 | 3 |
Nhật Bản | Gabriela Leonardo | 21 | 1,75 m (5 ft 9 in) | 2 | |
Hàn Quốc | Alexandria Brouhard | 26 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | 1 |
Thứ tự gọi tên
sửaThứ tự | Tập | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 12 | |
1 | Alexandria | Rafaella | Victoria | Jasmine | Gabriela | Gabriela | Alexandria | Shi | Gabriela | Rafaella | Alexandria |
2 | Gabriela | Alexandria | Gabriela | Nicole | Victoria | Alexandria | Gabriela | Rafaella | Alexandria | Alexandria | Gabriela |
3 | Sharin | Sharin | Rafaella | Shi | Alexandria | Rafaella | Rafaella | Alexandria | Rafaella | Gabriela | Rafaella |
4 | Rafaella | Victoria | Alexandria | Alexandria | Shi | Sharin | Victoria | Gabriela | Victoria | Victoria | |
5 | Victoria | Irish | Shi | Gabriela | Rafaella | Victoria | Shi | Victoria | Shi | ||
6 | Shi | Gabriela | Jasmine | Victoria | Jasmine | Shi | Sharin | ||||
7 | Jasmine | Shi | Nicole | Rafaella | Sharin | Jasmine | |||||
8 | Irish | Kea | Kea | Sharin | Nicole | ||||||
9 | Kea | Nicole | Sharin | Kea | |||||||
10 | Francine | Jasmine | Irish | ||||||||
11 | Nicole | Francine | |||||||||
12 | Nadia |
- Thí sinh bị loại.
- Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu.
- Thí sinh chiến thắng cuộc thi.
- Ở tập 8, Victoria là người tiếp theo bị loại, nhưng sau đó thì Lisa thông báo rằng là tuần này sẽ không có ai bị loại.
- Tập 11 là tập ghi lại khoảnh khắc của cuộc thi.
Buổi chụp hình
sửa- Tập 1: Quyến rũ trong đồ lót
- Tập 2: Tạo dáng tự nhiên
- Tập 3: Đồ bó da trên đất với trăn và túi xách
- Tập 4: Đánh nhau với người mẫu nam
- Tập 5: Tỏa sáng trong tiệc nhảy Krumping
- Tập 6: Manơcanh
- Tập 7: Người đàn bà táo bạo và can đảm
- Tập 8: Chuyện tình Trung Hoa cổ điển cho đồng hồ Journey Through Time
- Tập 9: Thời trang đắm tàu ở Pangkor Laut
- Tập 10: Video: Ảnh thẻ người mẫu
- Tập 12: Quyến rũ trong lửa
Tham khảo
sửa- ^ “SupermodelMe Season 5: Sirens Return”. Azio TV (archived by Refinery Media Singapore). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Alexandria The Great”. 8 Days archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Alexandria Brouhard fashion shoot”. FHM Malaysia archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Alexandria - SupermodelMe season 5”. FHM Malaysia archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.