Stronger (album)
Stronger là album phòng thu thứ năm bởi nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Kelly Clarkson. Album được phát hành vào ngày 21 tháng 10 năm 2011 tại Australia và ngày 24 tháng 10 năm 2011 tại Hoa Kỳ và Anh thông qua hãng đĩa RCA. Trong album (phiên bản chuẩn) có 13 bài hát, (phiên bản cao cấp) có 17 bài hát. Tất cả đều được viết bởi Greg Kurstin, Steve Jordan, Rodney Jerkins, Toby Gad, Brian Kennedy và Ester Dean, đồng thời với cả Howard Benson, người đã nhiều năm làm việc với Kelly.
Stronger | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Kelly Clarkson | ||||
Phát hành | 21 tháng 10 năm 2011 | |||
Thu âm | 2010–2011 Los Angeles, Calabasas, Nashville, Thành phố New York | |||
Thể loại | Pop rock, dance-pop | |||
Thời lượng | 47:29 | |||
Hãng đĩa | RCA, 19 | |||
Sản xuất | Brian Kennedy, Ester Dean, Dante Jones, Darkchild, Toby Gad, Howard Benson, Jason Halbert, Greg Kurstin, Oligee, Josh Abraham, Andre Lindal, Chris DeStefano, Michael Knox, Steve Jordan | |||
Thứ tự album của Kelly Clarkson | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Stronger | ||||
|
Album được xếp hạng á quân tại Billboard Hot 100, và lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng các quốc gia Australia, Canada, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh.
Danh sách track
sửaSTT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Mr. Know It All" | Brian Seals, Ester Dean, Brett James, Dante Jones | Brian Kennedy, Dean^, Jones^^ | 3:53 |
2. | "Stronger (What Doesn't Kill You)/What Doesn't Kill You (Stronger)*" | Jörgen Elofsson, Ali Tamposi, David Gamson, Greg Kurstin | Greg Kurstin | 3:42 |
3. | "Dark Side" | Busbee, Alex G. | Kurstin | 3:45 |
4. | "Honestly" | Tom Shapiro, Robert Marvin, Catt Gravitt | Kurstin | 3:36 |
5. | "You Love Me" | Kelly Clarkson, Josh Abraham, Oliver Goldstein | Abraham, Oligee | 4:04 |
6. | "Einstein" | Clarkson, Toby Gad, Bridget Kelly, James Fauntleroy II | Gad | 2:59 |
7. | "Standing in Front of You" | Clarkson, Aben Eubanks | Jason Halbert | 3:59 |
8. | "I Forgive You" | Rodney Jerkins, Andre Lindal, Lauren Christy | Jerkins, Lindal | 3:04 |
9. | "Hello" | Clarkson, Abraham, Goldstein, Bonnie McKee | Abraham, Oligee | 3:00 |
10. | "The War Is Over" | Gad, Olivia Waite | Gad | 3:57 |
11. | "Let Me Down" | Clarkson, Chris DeStefano | DeStefano | 3:24 |
12. | "You Can't Win" | Clarkson, Abraham, Goldstein, Felix Bloxsom | Abraham, Oligee | 4:20 |
13. | "Breaking Your Own Heart" | Jennifer Hanson, Michael Logen | Howard Benson | 3:49 |
Tổng thời lượng: | 47:25 |
Phiên bản iTunes[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
14. | "Why Don't You Try" | Eric Hutchinson | Steve Jordan | 4:47 |
Phiên bản cao cấp (thêm vào)[3] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
14. | "Don't You Wanna Stay" (with Jason Aldean) | Jason Sellers, Paul Jenkins, Andy Gibson | Michael Knox | 4:20 |
15. | "Alone" | Abraham, Goldstein, McKee, Ryan Williams | Abraham, Oligee | 3:01 |
16. | "Don't Be a Girl About It" | Clarkson, Brent Kutzle | DeStefano | 3:27 |
17. | "The Sun Will Rise" (featuring Kara DioGuardi) | Kyle Jacobs, Danelle Leverett | Benson | 3:33 |
Tổng thời lượng: | 61:45 |
(^) Đồng sản xuất
(^^) Hướng dẫn thanh nhạc
(*) "What Doesn't Kill You (Stronger)" được đổi thành "Stronger (What Doesn't Kill You) sau khi phát hành.[2]
Xếp hạng và chứng nhận doanh số
sửa
Xếp hạngsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Chứng nhậnsửa
|
Chú thích
sửa- ^ “Kelly Clarkson: 'Dark Side' will be Next Single”. ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “iTunes Preview - Stronger - Kelly Clarkson”. iTunes Store. Apple Inc. ngày 19 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Kelly unveils 'Stronger' Track listing”. Kellyclarkson.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Classifica settimanale WK 43 (dal 24/10/2011 al 30/10/2011)” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
- ^ “ストロンガー ケリー・クラークソンのプロフィールならオリコン芸能人事典-ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
- ^ Top 100 Mexico
- ^ 5 tháng 11 năm 2011/ “Archive Chart” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). UK Albums Chart. The Official Charts Company. ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2011. - ^ Benjamin, Jeff (ngày 2 tháng 11 năm 2011). “Coldplay Claims Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
- ^ “2011 End of Year Charts: Albums” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Year End Charts: Top Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2010.