Smith & Wesson Model 10
Smith & Wesson Model 10, còn được biết với tên gọi Smith & Wesson Military & Police là một loại súng lục của Hoa Kỳ được thiết kế bởi nhà máy Smith & Wesson từ năm 1889 nhưng đến năm 1899 nó mới thành công và ra đời. Đây là loại súng lục tiêu chuẩn của các sĩ quan cảnh sát Hoa Kỳ từ những năm 1940 đến những năm 1980, hiện nay nó cùng nhiều súng lục Smith & Wesson khác đã bị thay thế bằng súng lục Glock 17 và Beretta 92.
Smith & Wesson Model 10 | |
---|---|
Loại | Súng lục |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1899-nay |
Sử dụng bởi | Hoa Kỳ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Israel Ấn Độ Hàn Quốc Campuchia Thái Lan Đài Loan Pháp Trung Quốc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Hồng Kông Philippines Ireland Nam Phi Malaysia Singapore Indonesia Thổ Nhĩ Kỳ Cuba Lào Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Cộng hòa Miền Nam Việt Nam Việt Nam |
Trận | Thế chiến I Thế chiến II Chiến tranh Triều Tiên Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Nhà máy Smith & Wesson |
Năm thiết kế | 1889-1899 |
Nhà sản xuất | Nhà máy Smith & Wesson |
Giai đoạn sản xuất | 1899-1973 |
Số lượng chế tạo | Hơn 2 triệu khẩu |
Các biến thể | .38 M&P, M&P Model 1902, Model of 1905, Victory Model, Model 10 |
Thông số | |
Khối lượng | 907 g |
Chiều dài | 230 mm |
Đạn | .38 Special .38 Long Colt .38/200 |
Cơ cấu hoạt động | Hoạt động kép (double action) |
Tốc độ bắn | 120-130 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 300 m/giây (đạn.38 Special) 209 m/giây (đạn.38/200) |
Tầm bắn xa nhất | 500 m |
Chế độ nạp | Ổ xoay đạn 6 viên |
Ngắm bắn | Điểm trên đầu nòng |
Loại súng này xuất hiện hạn chế ở một số chiến trường, đáng chú ý nhất là chiến tranh Đông Dương, sĩ quan cùng binh lính quân đội Pháp đã mang nó rất nhiều trong thời ấy, Quân đội nhân dân Việt Nam đã tịch thu nó rồi sử dụng lại sau những trận đánh.
Smith & Wesson Model 10 chính là súng lục tiêu chuẩn trong những bộ phim Việt Nam nói về đề tài kháng chiến chống Pháp. Nó cũng được Hồng Kông mua lại với số lượng khổng lồ rồi giao lại cho Lực lượng cảnh sát Hồng Kông mang theo bên người như là vũ khí chính thức của họ.
Phiên bản nòng ngắn của nó vẫn là súng lục chính của cảnh sát hình sự Việt Nam cũng như Hồng Kông.
Các quốc gia sử dụng
sửa- Hoa Kỳ[1]
- Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
- Israel
- Ấn Độ
- Nhật Bản[2]
- Hàn Quốc
- Campuchia
- Đài Loan
- Trung Quốc
- Hồng Kông
- Ma Cao
- Philippines[1]
- Thái Lan[1]
- Myanmar
- Malaysia
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
- Pakistan
- Djibouti
- Eritrea
- Costa Rica
- New Zealand[3]
- Nicaragua[4]
- Pháp
- Bỉ
- Úc
- Canada
- México
- Na Uy
- Peru
- Maroc
- Hà Lan
- Bồ Đào Nha
- Ireland
- Nam Phi
- Malaysia
- Singapore
- Indonesia
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Ả Rập Xê Út[1]
- Libya[5]
- Vương quốc Lào: Nhận viện trợ từ Chính phủ Hoa Kỳ trong Nội chiến Lào.[6]
- Cuba
- Lào
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
- Việt Nam
Chú thích và tham khảo
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênSupicaNahas2007
- ^ Sugiura, Hisaya (tháng 9 năm 2015). “Pistols of the Japanese police in the postwar era”. Gun Professionals: 72–79.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênArnold2011
- ^ “Back from Nicaragua!”. 28 tháng 5 năm 2014.
- ^ “World Infantry Weapons: Libya”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2016.
- ^ Conboy, Kenneth (23 tháng 11 năm 1989). The War in Laos 1960–75. Men-at-Arms 217. Osprey Publishing. tr. 15. ISBN 9780850459388.