Siêu động đất
Siêu động đất xảy ra tại đới hút chìm ở ranh giới hội tụ phá huỷ, nơi một mảng kiến tạo ở phía dưới một mảng khác. Những trận động đất giữa hai mảng này là loại mạnh nhất trên hành tinh, với độ lớn trên thang độ lớn mô men (Mw) có thể vượt quá 9,0. Kể từ năm 1900, tất cả các trận động đất 9,0 độ hoặc lớn hơn được coi là siêu động đất. Không có loại hoạt động kiến tạo nào khác trên mặt đất có thể tạo ra động đất với quy mô này.
Thuật ngữ
sửaTrong lúc đứt vỡ xảy ra, một bên của đứt gãy được đẩy lên so với bên còn lại, và nó được biết đến là đứt gãy chờm nghịch.[1] Chúng là một loại đứt gãy bình thường. Đứt gãy chờm là đứt gãy nghịch với độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 45 °.[2] Đứt gãy nghịch trượt bằng có cả thành phần đứt gãy trượt bằng và đứt gãy nghịch.
Các khu vực
sửaCác khu vực hút chìm chính thường ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương và chịu trách nhiệm về hoạt động núi lửa gắn liền với Vành đai lửa Thái Bình Dương. Vì những trận động đất này làm biến dạng đáy đại dương, chúng thường tạo ra một loạt những cơn sóng thần lớn. Chúng được biết đến là tạo ra sự rung lắc dữ dội trong khoảng thời gian có thể kéo dài tới vài phút.
Ở Nhật Bản, siêu đứt gãy Nankai dưới vùng Nankai Trough chịu trách nhiệm cho những trận siêu động đất Nankai gắn liền với sóng thần.
Một nghiên cứu báo cáo vào năm 2016 cho thấy rằng các trận siêu động đất lớn nhất có liên quan tới sự di chuyển xuống của một phần mảng kiến tạo với độ dốc nhỏ.[3]
Ví dụ
sửaVí dụ về các trận động đất megathrust được liệt kê trong bảng sau.
Sự kiện | Độ lớn ước tính (Mw) |
Mảng kiến tạo liên quan | Chú thích |
---|---|---|---|
Động đất Crete 365 | 8,0+ | Mảng châu phi hút chìm dưới mảng biển Aegea |
|
Động đất Sanriku 869 | 8,6–9,0 | Mảng Thái Bình Dương hút chìm dưới mảng Okhotsk |
|
Động đất Valdivia 1575 | 8,5 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ | |
Động đất Cascadia 1700 | 8,7–9,2 | Mảng Juan de Fuca hút chìm dưới mảng Bắc Mỹ |
|
Động đất Hōei 1707 | 8,6–9,3[4] | Mảng Philippin hút chìm đưới mảng Á-Âu |
|
Động đất Valparaíso 1730 | 8,7-9,0 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ | |
Động đất Kamchatka 1737 | 8,3–9,0 | Mảng Thái Bình Dương hút chìm dưới mảng Okhotsk |
|
Động đất Lisboa 1755 | 8,5–9,0 | Theo giả thuyết là một mảng kiến tạo mới còn đang được tranh cãi. Có liên quan đến đứt gãy chuyển dạng Azores–Gibraltar |
|
Động đất Arica 1868 | 8,5–9,0 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất Iquique 1877 | 8,5–9,0? | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất Ecuador–Colombia 1906 | 8,8 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ | |
Động đất Nankaidō 1946 | 8,1 | Mảng Philippin hút chìm dưới mảng Á-Âu |
|
Động đất Kamchatka 1952 | 9,0 | Mảng Thái Bình Dương subducting beneath the Okhotsk Plate |
|
Động đất đảo Andreanof 1957 | 8,6 | Mảng Thái Bình Dương hút chìm đươi mảng Bắc Mỹ |
|
Động đất Valdivia 1960 | 9,5 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất Alaska 1964 | 9,2 | Mảng Thái Bình Dương hút chìm dưới mảng Bắc Mỹ |
|
Động đất nam Peru 2001 | 8,4 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất Sumatra-Andaman 2004 ("Động đất Ấn Độ Dương") | 9,1–9,3 | Mảng Ấn Độ hút chìm dưới mảng Burma |
|
Động đất Chile 2010 | 8,8 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất và sóng thần Tōhoku 2011 | 9,1[5] | Mảng Thái Bình Dương hút chìm dưới mảng Okhotsk[6][7] |
|
Động đất Iquique 2014 | 8,2 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Động đất Illapel 2015 | 8,3 | Mảng Nazca hút chìm dưới mảng Nam Mỹ |
|
Tham khảo
sửa- ^ “Tsunami Terminology”. The National Tsunami Hazard Mitigation Program History, 1995–2005. Pacific Marine Environmental Laboratory. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Earthquake Glossary - dip slip”. Earthquake Hazards Program. U.S. Geological Survey.
- ^ Fault curvature may control where big quakes occur, Eurekalert 24-NOV-2016
- ^ Ishikawa, Yuzo (tháng 2 năm 2012). Re-evaluation of Mw of the 1707 Hoei earthquake (PDF). G-EVER1 Workshop. Tsukuba, Japan: Asia-Pacific Region Global Earthquake and Volcanic Eruption Risk Management (G-EVER1) Consortium. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2017.
- ^ “M 9.1 - near the east coast of Honshu, Japan”. Earthquake Hazards Program. USGS. 2016. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.
- ^ Kidd, Kenneth (ngày 12 tháng 3 năm 2011). “How "mega-thrust" earthquake caught forecasters by surprise”. Toronto Star. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2011.
- ^ Reilly, Michael (ngày 11 tháng 3 năm 2011). “1722 UTC, ngày 11 tháng 3 năm 2011: Japan's largest ever earthquake”. Short Sharp Science. New Scientist. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
Liên kết ngoài
sửa- Giant Megathrust Earthquakes Lưu trữ 2014-12-09 tại Wayback Machine – Natural Resources Canada