Serie A 2005–06
Serie A 2005–06 (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 104 của giải bóng đá hàng đầu Ý, mùa giải thứ 74 trong một giải đấu vòng tròn tính điểm. Giải đấu bắt đầu vào ngày 28 tháng 8 năm 2005 và kết thúc vào ngày 14 tháng 5 năm 2006. Mặc dù Juventus ban đầu là đội đứng đầu, danh hiệu này đã bị đưa ra xét xử do liên quan đến vụ bê bối Calciopoli, và thay vào đó, Internazionale được Liên đoàn bóng đá Ý (FIGC) tuyên bố là nhà vô địch vào ngày 26 tháng 7 năm 2006, qua đó giành được danh hiệu lần đầu tiên sau 17 năm. [1]
Mùa giải | 2005–06 |
---|---|
Thời gian | 27 tháng 8 năm 2005 – 14 tháng 5 năm 2006 |
Vô địch | Internazionale (lần thứ 14) |
Xuống hạng | Lecce Treviso Juventus |
Champions League | Internazionale Roma Milan Chievo |
UEFA Cup | Palermo Livorno Parma |
Số trận đấu | 380 |
Số bàn thắng | 991 (2,61 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Luca Toni (31 bàn thắng) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Roma 4–4 Chievo |
Số khán giả trung bình | 22.476 |
← 2004–05 2006–07 → |
Thay đổi quy tắc
sửaTrước mùa giải 2005–06, nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm nhau ở vị trí đầu bảng, chỉ một suất tham dự giải đấu châu Âu hoặc ở khu vực xuống hạng, thì các đội sẽ thi đấu các trận đấu để phá vỡ thế bế tắc sau khi mùa giải kết thúc để xác định đội nào sẽ vô địch, hoặc được trao một suất tham dự giải đấu châu Âu, hoặc được ở lại hoặc xuống hạng. Tuy nhiên, mùa giải 2005–06 chứng kiến sự ra đời của các luật mới. Nếu hai hoặc nhiều đội kết thúc mùa giải với cùng số điểm, thứ hạng sẽ được xác định theo thành tích đối đầu của họ. Nếu hai hoặc nhiều đội có cùng tổng số điểm và thành tích đối đầu thì hiệu số bàn thắng bại trở thành yếu tố quyết định.
Các đội bóng
sửaVị trí
sửaSân vận động
sửaNhân sự và tài trợ
sửaBảng xếp hạng
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Internazionale (C) | 38 | 23 | 7 | 8 | 68 | 30 | +38 | 76 | Tham dự vòng bảng Champions League |
2 | Roma | 38 | 19 | 12 | 7 | 70 | 42 | +28 | 69 | |
3 | Milan[a] | 38 | 28 | 4 | 6 | 85 | 31 | +54 | 58 | Tham dự vòng loại thứ ba Champions League[2] |
4 | Chievo | 38 | 13 | 15 | 10 | 54 | 49 | +5 | 54 | |
5 | Palermo | 38 | 13 | 13 | 12 | 50 | 52 | −2 | 52 | Tham dự vòng đầu tiên UEFA Cup |
6 | Livorno | 38 | 12 | 13 | 13 | 37 | 44 | −7 | 49 | |
7 | Parma[b] | 38 | 12 | 9 | 17 | 46 | 60 | −14 | 45 | |
8 | Empoli | 38 | 13 | 6 | 19 | 47 | 61 | −14 | 45 | |
9 | Fiorentina[a] | 38 | 22 | 8 | 8 | 66 | 41 | +25 | 44 | |
10 | Ascoli | 38 | 9 | 16 | 13 | 43 | 53 | −10 | 43 | |
11 | Udinese | 38 | 11 | 10 | 17 | 40 | 54 | −14 | 43 | |
12 | Sampdoria | 38 | 10 | 11 | 17 | 47 | 51 | −4 | 41 | |
13 | Reggina | 38 | 11 | 8 | 19 | 39 | 65 | −26 | 41 | |
14 | Cagliari | 38 | 8 | 15 | 15 | 42 | 55 | −13 | 39 | |
15 | Siena | 38 | 9 | 12 | 17 | 42 | 60 | −18 | 39 | |
16 | Lazio[a] | 38 | 16 | 14 | 8 | 57 | 47 | +10 | 32 | |
17 | Messina[c] | 38 | 6 | 13 | 19 | 33 | 59 | −26 | 31 | |
18 | Lecce (R) | 38 | 7 | 8 | 23 | 30 | 57 | −27 | 29 | Xuống hạng Serie B |
19 | Treviso (R) | 38 | 3 | 12 | 23 | 24 | 56 | −32 | 21 | |
20 | Juventus[d] (D, R) | 38 | 27 | 10 | 1 | 71 | 24 | +47 | 91 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được.[5]
(C) Vô địch; (D) Truất quyền tham dự; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
- ^ a b c Milan, Fiorentina và Lazio bị trừ 30 điểm, tất cả đều vì liên quan đến Calciopoli.[3]
- ^ Parma đã giành quyền tham dự UEFA Cup 2006–07 vì Inter và Roma, hai đội vào chung kết Coppa Italia 2005–06, đã giành quyền tham dự UEFA Champions League 2006–07 và UEFA Cup 2006–07 thông qua vị trí trên bảng xếp hạng. Vị trí cuối cùng của Parma và Empoli được quyết định bằng thành tích đối đầu.
- ^ Messina đã được trở lại Serie A sau hình phạt của Juventus.
- ^ Juventus ban đầu là đội đứng đầu, nhưng bị xếp ở cuối bảng xếp hạng do vụ bê bối Calciopoli, khiến họ phải xuống Serie B. Danh hiệu sau đó được trao cho Internazionale, đội giành vị trí đầu tiên sau phiên tòa.[4][3]
Kết quả
sửaThống kê
sửaGhi bàn hàng đầu
sửaCapocannoniere (cầu thủ ghi bàn hàng đầu) của mùa giải 2005–06 là Luca Toni của Fiorentina. 31 bàn thắng của anh là thành tích cao nhất kể từ khi Antonio Valentín Angelillo ghi 33 bàn cho Internazionale vào mùa giải 1958–59.
Hạng | Cầu thủ | Đội | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | Luca Toni | Fiorentina | 31 |
2 | David Trezeguet | Juventus | 23 |
3 | David Suazo | Cagliari | 22 |
4 | Cristiano Lucarelli | Livorno | 19 |
Francesco Tavano | Empoli | ||
Andriy Shevchenko | Milan | ||
7 | Alberto Gilardino | 17 | |
8 | Tommaso Rocchi | Lazio | 16 |
9 | Julio Cruz | Internazionale | 15 |
Francesco Totti | Roma | ||
11 | Kaká | Milan | 14 |
12 | Adriano | Internazionale | 13 |
Sergio Pellissier | Chievo | ||
Arturo Di Napoli | Messina |
Tham khảo
sửa- ^ Drury, Sean (13 tháng 12 năm 2018). “Italian Supreme Court Rejects Juventus Appeal to Have Inter Stripped of 2005/06 Scudetto” [Tòa án tối cao Ý bác bỏ đơn kháng cáo của Juventus yêu cầu Inter bị tước Scudetto 2005/06]. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
- ^ Chievo do đó bị giáng xuống vòng đầu tiên của Cúp UEFA.
- ^ a b “Testo della decisione relativa al Comm. Uff. N. 1/C – Riunione del 29 giugno / 3 - 4 - 5 - 6 - 7 luglio 2006” [Văn bản quyết định liên quan đến Thông báo chính thức. Số 1/C – Phiên họp ngày 29/6/3 - 4 - 5 - 6 - 7 tháng 7 năm 2006] (pdf) (bằng tiếng Ý). Ủy ban kháng cáo liên bang – Liên đoàn bóng đá Ý. 14 tháng 7 năm 2006. tr. 152. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
- ^ Lega Serie A
- ^ “Norme organizzative interne della F.I.G.C. - Art. 51.6” [Quy tắc tổ chức nội bộ của F.I.G.C. - Điều 51.6] (PDF) (bằng tiếng Ý). Liên đoàn bóng đá Ý. 14 tháng 8 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.