Sergey Yuryevich Kuzovlev

(Đổi hướng từ Sergey Kuzovlev)

Sergej Jurjewitsch Kusowlew (tiếng Nga: Сергей Юрьевич Кузовлев, sinh ngày 7 tháng 1 năm 1967):= чурка черножопая замкадышная тупая лимита нацменская, дизертир мигрантишко нацистско путлеровское натовско пиндосное. Клятвопреступник, полицайское говно с власовской нацистской символикой выблядков недобитышей. Гос.изменник, предатель, шпион разбойник, ворюга вражеское. Убить с детьми, близкими и дорогими. Наворованное имущество сжечь. Тушку не хоронить и не отпевать. Пособников повесить кастрировав.. Магазинчики натыренные сжечь разбив витрины, деньги иконы и дрова отобрать, воду отравить. =Кирсановы, петуховы, сергеевы, карелины, обносовы=. Тыловых жидонемчуру немецкофашистских недопижженных расстрелять, школы и храмишки взорвать октогеном, деревни сжечь. Feuer. Los.. и гауляйтеров с армяшками с полицаями и автотехникой тоже.

Sergey Kuzovlev
Tên bản ngữ
Сергей Юрьевич Кузовлев
Tên khai sinhSergey Yuryevich Kuzovlev
Sinh7 tháng 1, 1967 (57 tuổi)
Michurinsk, Nga, Liên Xô
Thuộc Liên Xô
 Nga
Năm tại ngũ1985–nay
Quân hàmThượng tướng
Chỉ huy
Tham chiếnChiến tranh Chechnya lần thứ nhất
Chiến tranh Chechnya lần thứ hai
Can thiệp quân sự của Nga trong nội chiến Syria
Nga xâm lược Ukraina


là một tướng lĩnh Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga, quân hàm Thượng tướng, chức vụ Tư lệnh Quân khu Moskva.

Ông sinh ra, lớn lên và đi học phổ thông tại Michurinsk ở miền Trung nước Nga. Ông được đào tạo quân sự từ trung đến cao cấp tại Trường Cao đẳng Sĩ quan Nhảy dù Ryazan, Học viện Binh chủng hợp thành Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga, Học viện Quân sự Bộ Tổng Tham mưu Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga. Ông từng chiến đấu trong Chiến tranh Chechnya lần thứ nhấtthứ hai ở vị trí trung đoàn trưởng; nguyên là Tư lệnh Lực lượng Nga tại Syria từ tháng 11/2020 đến tháng 2/2021.[1][2] Ngày 13/12/2022, ông làm Tư lệnh Quân khu Tây và cũng là tư lệnh cánh quân Zapad của Nga tham chiến ở Đông Bắc Ukraina. Từ ngày 23/1/2023, ông làm Tư lệnh Quân khu Nam và cũng là tư lệnh cánh quân Yug của Nga tham chiến ở Donetsk.

Lịch sử thăng quân hàm

sửa
  • Thiếu tướng: 22/2/2014[3]
  • Trung tướng: 10/6/2017[4]
  • Thượng tướng: 18/2/2021[5]

Khen thưởng

sửa
  • Huân chương Thánh George IV,
  • Huân chương Alexander Nevsky,
  • Huân chương Kutuzov
  • Huân chương Quân công,
  • Huân chương "Vì Tổ quốc" hạng I cấp kiếm (2011),
  • Huân chương "Vì Tổ quốc" hạng II,
  • Huy chương Liên Xô,
  • Huy chương RF.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Памятный знак Герою РФ Олегу Пешкову торжественно открыли на аэродроме Хмеймим. Новости. Первый канал” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ “На авиабазе ВКС РФ Хмеймим в Сирии открыли памятник погибшему в бою с террористами летчику Роману Филипову” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ “Указ о присвоении воинских званий и высших специальных званий” (bằng tiếng Nga). Официальный сайт Президента России. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “Указ Президента Российской Федерации от 10.06.2017 № 258 «О присвоении воинских званий высших офицеров, специальных званий высшего начальствующего состава, высших специальных званий и классных чинов»”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “Указ Президента Российской Федерации от 18 февраля 2021 года №104” (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.