Sennar
Sennar (tiếng Ả Rập: سنار, Sannār) là một thành phố trên sông Nin Xanh ở Sudan và có thể là thủ phủ bang Sennar.[1] Trong vài thế kỷ, đây là thủ đô của Vương quốc Hồi giáo Funj.
Sennar | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí ở Sudan | |
Quốc gia | Sudan |
Bang | Sennar |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 143.059 |
Tổng quan
sửaSennar có dân số ước tính khoảng 100.000 người vào đầu thế kỷ 19.[2] Thành phố hiện đại nằm ở phía đông-nam-nam của tàn tích cố đô Vương quốc Funj, cách Khartoum 300 km (186 dặm) về phía đông nam.
Thành phố có trường Đại học Sennar, được thành lập vào năm 1977.[3]
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Sennar | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 44.0 (111.2) |
45.9 (114.6) |
45.4 (113.7) |
47.0 (116.6) |
46.4 (115.5) |
46.5 (115.7) |
42.7 (108.9) |
41.5 (106.7) |
41.3 (106.3) |
42.0 (107.6) |
41.5 (106.7) |
40.3 (104.5) |
47.0 (116.6) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 33.5 (92.3) |
35.5 (95.9) |
38.9 (102.0) |
41.3 (106.3) |
41.1 (106.0) |
38.7 (101.7) |
35.2 (95.4) |
33.9 (93.0) |
35.3 (95.5) |
37.5 (99.5) |
36.4 (97.5) |
34.1 (93.4) |
36.8 (98.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 23.7 (74.7) |
25.5 (77.9) |
28.9 (84.0) |
31.3 (88.3) |
32.8 (91.0) |
31.5 (88.7) |
28.9 (84.0) |
28.0 (82.4) |
28.6 (83.5) |
29.9 (85.8) |
27.5 (81.5) |
28.6 (83.5) |
28.8 (83.8) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 14.0 (57.2) |
15.4 (59.7) |
19.0 (66.2) |
21.4 (70.5) |
21.5 (70.7) |
24.2 (75.6) |
22.7 (72.9) |
22.1 (71.8) |
21.9 (71.4) |
22.2 (72.0) |
18.6 (65.5) |
15.2 (59.4) |
19.9 (67.8) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 5.4 (41.7) |
5.7 (42.3) |
8.7 (47.7) |
10.0 (50.0) |
15.0 (59.0) |
16.7 (62.1) |
17.0 (62.6) |
17.6 (63.7) |
17.0 (62.6) |
14.7 (58.5) |
8.0 (46.4) |
4.7 (40.5) |
4.7 (40.5) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
20.5 (0.81) |
66.1 (2.60) |
99.2 (3.91) |
135.9 (5.35) |
84.5 (3.33) |
13.7 (0.54) |
0.2 (0.01) |
0.0 (0.0) |
420.1 (16.55) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.1 mm) | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 3.2 | 5.7 | 9.0 | 9.6 | 6.3 | 2.6 | 0.0 | 0.0 | 36.4 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 34 | 28 | 23 | 21 | 30 | 44 | 58 | 64 | 60 | 48 | 34 | 36 | 40 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 319.3 | 285.6 | 306.9 | 303.0 | 294.5 | 249.0 | 217.0 | 226.3 | 249.0 | 285.2 | 309.0 | 313.1 | 3.357,9 |
Phần trăm nắng có thể | 91 | 87 | 82 | 81 | 76 | 66 | 54 | 59 | 69 | 78 | 91 | 90 | 77 |
Nguồn 1: NOAA[4] | |||||||||||||
Nguồn 2: Meteo Climat (đo nhiệt độ cao và thấp)[5] |
Nhân khẩu
sửaNăm | Dân số |
---|---|
1973 (Điều tra) | 28.546 |
1983 (Điều tra) | 42.803 |
1993 (Điều tra) | 72.187 |
2007 (Ước tính) | 143.059 |
2015 | 154.631[6] |
Người nổi tiếng
sửa- Nasra bint ʿAdlan, nữ quý tộc[7]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Sudan tribune news site”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
- ^ Walker, John (1810). “Sennar”. The Universal Gazetteer. revised and improved by Arthur Kershaw (ấn bản thứ 5). London: J. Johnson. OCLC 33422506.
- ^ “Sinar University”. African Studies Center. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Sennar Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Station Sennar” (bằng tiếng Pháp). Meteo Climat. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Sennar, Sennar”. City-facts.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
- ^ McHugh, Neil (ngày 1 tháng 1 năm 2011), Akyeampong, Emmanuel K; Gates, Henry Louis (biên tập), “Nasra bint ʿAdlan”, Dictionary of African Biography (bằng tiếng Anh), Oxford University Press, doi:10.1093/acref/9780195382075.001.0001, ISBN 978-0-19-538207-5, truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022
Liên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Sennar tại Wikimedia Commons