Semen Isaakovich Kirsanov
Semen Isaakovich Kirsanov (tiếng Nga: Семён Исаа́кович Кирса́нов; họ thật là Kortchich – Кортчик, 5 tháng 9 năm 1906 – 10 tháng 12 năm 1972) là nhà thơ Nga Xô Viết.
Semen Isaakovich Kirsanov | |
---|---|
Sinh | 22 tháng 8 năm 1921 Odessa, Liên Xô |
Mất | ngày 10 tháng 12 năm 1972 Moskva, Liên Xô |
Nghề nghiệp | Nhà thơ |
Thể loại | Thơ |
Tiểu sử
sửaSemen Kirsanov sinh ở Odessa trong gia đình một thợ may. Học ở trường gymnazy và từ năm 1920 học ở khoa ngôn ngữ Đại học nhân dân Odessa. Từ năm 1922 bắt đầu in thơ ở tạp chí Юголеф. Năm 1924 làm quen với Vladimir Vladimirovich Mayakovsky và trở thành người của phái Vị lai. Năm 1926 Kirsanov đến Moskva, cùng với Mayakovsky đi đọc thơ ở nhiều thành phố, khát khao tạo nên một hình thức thơ mới. Những năm tiếp đó ông liên tiếp in các trường ca: "Прицел" (1926), "Опыты" (1927), "Моя именинная"(1928)...Cuối thập niên 1930, ông cùng với một số nhà thơ Xô Viết đi Ba Lan, Tiệp Khắc, Pháp. Thời kỳ Thế chiến II ông làm phóng viên chiến trường của một số tờ báo quân đội, có mặt ở nhiều chiến trường khác nhau, viết báo, viết khẩu hiệu, truyền đơn và làm thơ. Năm 1951 ông được tặng giải thưởng Stalin (giải thưởng Nhà nước).
Thơ của Semen Kirsanov rất đa dạng về hình thức và phong phú về nội dung. Ông là một trong những học trò của Vladimir Mayakovsky tạo được cho mình một con đường riêng trong thơ ca nửa cuối thế kỷ XX và có ảnh hưởng đến nhiều nhà nổi tiếng như Bella Akhmadulina, Yevgeny Yevtushenko, Robert Rozhdestvensky, Andrey Voznesensky... Dưới đây là một bài thơ có hình thức rất độc đáo:
АД
Иду в аду. Дороги - в берлоги, топи, ущелья мзды, отмщенья. Врыты в трясины по шеи в терцинах, губы резинно раздвинув, одни умирают от жажды, кровью опившись однажды. Ужасны порезы, раны, увечья, в трещинах жижица человечья. Кричат, окалечась, увечные тени: уймите, зажмите нам кровотеченье, мы тонем, вопим, в ущельях теснимся, к вам, на земле, мы приходим и снимся. Выше, спирально тела их, стеная, несутся, моля передышки, напрасно, нет, не спасутся. Огненный ветер любовников кружит и вертит, по двое слипшись, тщетно они просят о смерти. За ними! Бросаюсь к их болью пронзенному кругу, надеясь свою среди них дорогую заметить подругу. Мелькнула. Она ли? Одна ли? Ее ли полузакрытые веки? И с кем она, мучась, сплелась и, любя, слепилась навеки? Франческа? Она? Да Римини? Теперь я узнал: обманула! К другому, тоскуя, она поцелуем болящим прильнула. Я вспомнил: он был моим другом, надежным слугою, он шлейф с кружевами, как паж, носил за тобою. Я вижу: мы двое в постели, а тайно он между. Убить? Мы в аду. Оставьте у входа надежду! О, пытки моей беспощадная ежедневность! Слежу, осужденный на вечную ревность. Ревную, лететь обреченный вплотную, вдыхать их духи, внимать поцелую. Безжалостный к грешнику ветер за ними волчком меня вертит и тащит к их темному ложу, и трет меня об их кожу, прикосновенья — ожоги! Нет обратной дороги в кружащемся рое. Ревнуй! Эти двое наказаны тоже. Больно, боже! Мука, мука! Где ход назад? Вот ад.
Ngoài sáng tác, Semen Kirsanov còn dịch nhiều thơ của Louis Aragon, Pablo Neruda và nhiều nhà thơ khác ra tiếng Nga. Ông được tặng 2 huân chương Lenin và nhiều huân, huy chương khác của Nhà nước Liên Xô. Ông mất năm 1972 ở Moskva.
Tác phẩm
sửa- Прицел, 1926
- Опыты, 1927
- Моя именинная, 1928
- Слово предоставляется Кирсанову, 1930
- Товарищ Маркс, 1933
- Владимир Ильич Ленин, 1933
- Золушка, 1934
- Война — чуме!, 1937
- Семь дней недели, 1956
- Строки стройки, 1930
- Перед поэмой, 1931
- Ударный квартал, 1931
- Стихи в строю, 1932
- Дорога по радуге, 1938
- Четыре тетради, 1940
- Желания, 1935
- Мыс желания, 1938
- Поэма поэтов, 1939
- Новое, 1935
- Советская жизнь, 1948
- Время — наше! 1950
- Товарищи стихи, 1948-1953
- Однажды завтра, 1964
- Стихи о Латвии, 1948
- Месяц отдыха, 1952
Một vài bài thơ
sửa
Bốn bài sonnet
|
|