Sự nghiệp điện ảnh của Angelina Jolie
Angelina Jolie là nữ diễn viên và nhà làm phim người Mỹ. Khi còn nhỏ, cô tham gia bộ phim đầu tiên cùng người cha Jon Voight trong Lookin' to Get Out (1982).[1] 11 năm sau, cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với bộ phim kinh phí thấp Cyborg 2.[2] Cô hóa thân thành một tay hacker trẻ tuổi trong phim khoa học viễn tưởng Hackers (1995), được yêu mến đông đảo sau khi phát hành trên video dù thất bại tại các phòng chiếu.[3][4] Triển vọng nghề nghiệp của Jolie bắt đầu cải thiện với vai diễn trong phim truyền hình George Wallace (1997), giúp cô giành giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phụ phim truyền hình xuất sắc nhất".[5][6][7] Cô bứt phá trong bộ phim truyền hình Gia (1998) của HBO, vào vai nữ người mẫu thời trang Gia Carangi và thắng giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất".[8]
Vai diễn đầu tiên của Jolie năm 1999 nằm trong Pushing Tin, gặp thất bại cả về chuyên môn lẫn doanh thu; dù vậy, bộ phim kế tiếp của cô, The Bone Collector gặt hái thành công thương mại.[9][10] Trong phim chính kịch Girl, Interrupted, Jolie vào vai một bệnh nhân rối loạn nhân cách chống xã hội, giúp cô giành giải Quả cầu vàng và giải Oscar cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất".[11][12] Vai diễn cùng Nicolas Cage trong Gone in 60 Seconds (2000) trở thành bộ phim ăn khách nhất của cô lúc bấy giờ.[13] Jolie nổi tiếng trên toàn cầu với vai chính cùng tên trong Lara Croft: Tomb Raider (2001), một bộ phim hành động dựa trên loạt trò chơi điện tử Tomb Raider.[14][15] Dù gặp nhiều đánh giá tiêu cực, bộ phim này từng có doanh thu mở đầu xuất sắc nhất của một bộ phim về nữ anh hùng.[16][17] Sau đó, cô xuất hiện trong hai bộ phim thất bại tại phòng vé—phim ly kỳ tình ái Original Sin (2001) và phim hài lãng mạn Life or Something Like It (2002).[18] Jolie trở lại vai Lara Croft trong phim tiếp nối Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life (2003).
Năm 2004, Jolie lồng tiếng trong phim hoạt hình Shark Tale và hóa thân thành một sát thủ trong phim hài hành động thành công Mr. & Mrs. Smith (2005), bên cạnh Brad Pitt.[19] Sau đó, cô đóng vai Mariane Pearl trong phim chính kịch A Mighty Heart (2007) và lồng tiếng trong bộ phim hoạt hình máy tính Kung Fu Panda (2008).[20] Bộ phim hành động ly kỳ Wanted (2008), nơi cô đóng vai phụ, trở thành một thành công thương mại.[21] Vai diễn Christine Collins trong phim chính kịch Changeling (2008) giúp cô giành một đề cử giải Oscar cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất".[22] Cô lộ diện trong hai bộ phim ly kỳ đạt doanh thu cao trong năm 2010—Salt và The Tourist.[23] Năm 2011, cô đạo diễn bộ phim hài lãng mạn In the Land of Blood and Honey, kể về một câu chuyện tình trong bối cảnh Chiến tranh Serbia và tham gia trong phim hoạt hình tiếp nối Kung Fu Panda 2.[24] Tác phẩm thành công nhất của Jolie tại phòng vé, tính đến năm 2014, là phim giả tưởng Maleficent (2014), thu về 758 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu.[25][26] Cùng năm đó, cô đảm nhiệm vai trò đạo diễn lần lượt trong các tác phẩm chính kịch chiến tranh Unbroken (2014) và First They Killed My Father (2017).[27][28]
Điện ảnh
sửaNhà làm phim
sửaNăm | Phim | Vai trò | Ghi chú | Ref. | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Đạo diễn | Nhà sản xuất | Biên kịch | ||||
2005 | Trudell | Không | Executive | Không | Phim tài liệu | [29] |
2007 | A Place in Time | Có | Không | Không | ||
2011 | In the Land of Blood and Honey | Có | Có | Có | ||
2014 | Difret | Không | Executive | Không | [30] | |
2014 | Không khuất phục | Có | Có | Không | ||
2015 | Bên bờ biển | Có | Có | Có | ||
2017 | Đầu tiên họ giết cha tôi | Có | Có | Có | ||
2017 | The Breadwinner | Không | Executive | Không | [31] | |
2019 | Serendipity | Không | Executive | Không | Phim tài liệu | |
2019 | Tiên hắc ám 2 | Không | Có | Không | ||
2020 | The One and Only Ivan | Không | Có | Không |
Diễn viên
sửaPhim chưa phát hành | |
Phim tài liệu |
Tên phim[a] | Năm | Vai | Ghi chú | C.t. |
---|---|---|---|---|
Lookin' to Get Out | 1982 | Tosh | Ghi nhận bằng tên Angelina Jolie Voight | [32] |
Cyborg 2 | 1993 | Casella "Cash" Reese | [33] | |
Angela & Viril | 1993 | Angela | Phim ngắn | [34] |
Alice & Viril | 1993 | Alice | Phim ngắn | [34] |
Hackers | 1995 | Kate "Acid Burn" Libby | [35] | |
Without Evidence | 1996 | Jodie Swearingen | [36] | |
Love Is All There Is | 1996 | Gina Malacici | [37] | |
Mojave Moon | 1996 | Ellie | [38] | |
Foxfire | 1996 | Legs Sadovsky | [39] | |
Playing God | 1997 | Claire | [40] | |
Hell's Kitchen | 1998 | Gloria McNeary | [41] | |
Playing by Heart | 1998 | Joan | [42] | |
Pushing Tin | 1999 | Mary Bell | [43] | |
The Bone Collector | 1999 | Amelia Donaghy | [44] | |
Girl, Interrupted | 1999 | Lisa | [45] | |
Gone in 60 Seconds | 2000 | Sara "Sway" Wayland | [46] | |
Lara Croft: Tomb Raider | 2001 | Lara Croft | [47] | |
Original Sin | 2001 | Julia Russell | [48] | |
Life, or Something Like It | 2002 | Lanie Kerrigan | [49] | |
Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life | 2003 | Lara Croft | [50] | |
Beyond Borders | 2003 | Sarah Jordan | [51] | |
Taking Lives | 2004 | Illeana Scott | [52] | |
Shark Tale | 2004 | Lola (lồng tiếng) | [53] | |
Sky Captain and the World of Tomorrow | 2004 | Franky Cook | [54] | |
The Fever | 2004 | Revolutionary | Diễn viên khách mời | [55] |
Alexander | 2004 | Olympias | [56] | |
Trudell | 2005 | — | Giám đốc sản xuất | [57] |
Confessions of an Action Star | 2005 | — | Diễn viên khách mời | [58] |
Mr. & Mrs. Smith | 2005 | Jane Smith | [59] | |
The Good Shepherd | 2006 | Margaret "Clover" Russell Wilson | [60] | |
A Place in Time | 2007 | — | Nhà sản xuất | [61] |
A Mighty Heart | 2007 | Mariane Pearl | [62] | |
Beowulf | 2007 | Mẹ của Grendel | [63] | |
Kung Fu Panda | 2008 | Master Tigress (lồng tiếng) | [64] | |
Wanted | 2008 | Fox | [65] | |
Changeling | 2008 | Christine Collins | [66] | |
Salt | 2010 | Evelyn Salt | [67] | |
The Tourist | 2010 | Elise Clifton-Ward | [68] | |
Kung Fu Panda 2 | 2011 | Master Tigress (lồng tiếng) | [69] | |
Kung Fu Panda: Secrets of the Masters | 2011 | Master Tigress (lồng tiếng) | [70] | |
In the Land of Blood and Honey | 2011 | — | Biên kịch và sản xuất | [71] |
Difret | 2014 | — | Giám đốc sản xuất | [72] |
Maleficent | 2014 | Maleficent | [73] | |
Unbroken | 2014 | — | Nhà sản xuất | [74] |
By the Sea | 2015 | Vanessa | Đạo diễn kiêm biên kịch và sản xuất. Ghi nhận bằng tên Angelina Jolie Voight | [75] |
Kung Fu Panda 3 | 2016 | Master Tigress (lồng tiếng) | [76] | |
First They Killed My Father | 2016 | — | Biên kịch và sản xuất | [77] |
The Breadwinner | 2017 | — | Giám đốc sản xuất | [78] |
Serendipity | 2019 | — | ||
Maleficent: Mistress of Evil | 2019 | Maleficent | Đồng sản xuất | [79] |
The One and Only Ivan | 2020 | Stella (voice) | Hậu kỳ; đồng sản xuất | [80] |
The Eternals | 2021 | Thena | [81] | |
Those Who Wish Me Dead | 2021 | Hannah Faber | Hậu kỳ | [82] |
Come Away | TBA | Rose | Hậu kỳ; đồng sản xuất | [83] |
Truyền hình
sửaTên phim | Năm | Vai diễn | Kênh trình chiếu | Ghi chú | C.t. |
---|---|---|---|---|---|
True Women | 1997 | Georgia Lawshe Woods | CBS | Phim truyền hình | [84] |
George Wallace | 1997 | Cornelia Wallace | TNT | Phim truyền hình | [85] |
Gia | 1998 | Gia | HBO | Phim truyền hình | [86] |
Kung Fu Panda Holiday | 2010 | Master Tigress (lồng tiếng) | NBC | Phim truyền hình đặc biệt | [87] |
Xuất hiện trong video ca nhạc
sửaTên bài hát | Năm | Nghệ sĩ thể hiện |
Album | C.t. |
---|---|---|---|---|
"Alta Marea (Don't Dream It's Over)" | 1991 | Antonello Venditti | Benvenuti in Paradiso | [88] |
"Stand by My Woman" | 1991 | Lenny Kravitz | Mama Said | [89] |
"Wonderin" | 1992 | Widespread Panic | Everyday | [89] |
"Everyday" | 1993 | The Lemonheads | Come on Feel the Lemonheads | [89] |
"Rock and Roll Dreams Come Through" | 1993 | Meat Loaf | Bat Out of Hell II: Back into Hell | [89] |
"Anybody Seen My Baby?" | 1997 | The Rolling Stones | Bridges to Babylon | [89] |
"Did My Time" | 2003 | Korn | Take a Look in the Mirror | [90] |
Tham khảo
sửa- Chú giải
- ^ Những bộ phim được liệt kê theo thứ tự ngày phát hành.
- Chú thích
- ^ “Angelina Jolie's 40 most memorable moments”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập 10 tháng 6 năm 2019.
- ^ Bedi, Shilbani (30 tháng 8 năm 2014). “Angelina Jolie: From Girl, Almost Interrupted to A Mighty Heart”. NDTV. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Mercer, Rhona (1 tháng 5 năm 2009). Angelina Jolie - The Biography: The Story of the World's Most Seductive Star. John Blake Publishing. tr. 20. ISBN 978-1-85782-917-4.
- ^ Higgins, Bill (12 tháng 11 năm 2014). “Throwback Thursday: In 1995, Angelina Jolie Played a 'Hacker'”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Winfrey, Lee (24 tháng 8 năm 1997). “A Story Of Civil Wrongs And Eventual Repentance”. The Philadelphia Inquirer. Interstate General Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Roberts, Jerry (5 tháng 6 năm 2009). Encyclopedia of Television Film Directors. Scarecrow Press. tr. 177. ISBN 978-0-8108-6378-1.
- ^ “Angelina Jolie”. Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ West, Amy (4 tháng 6 năm 2015). “Angelina Jolie turns 40 today: Hollywood actress and UN ambassador's life in pictures”. International Business Times. IBT Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Angelina Jolie: Hollywood's Child”. CBS News. CBS Broadcasting, Inc. 7 tháng 6 năm 2000. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Schechter, Harold (30 tháng 12 năm 2003). The Serial Killer Files: The Who, What, Where, How, and Why of the World's Most Terrifying Murderers. Ballantine Books. tr. 389. GGKEY:WG7H0WGD9NJ.[liên kết hỏng]
- ^ Stevens, Jr., George (3 tháng 4 năm 2012). Conversations at the American Film Institute with the Great Moviemakers: The Next Generation. Knopf Doubleday Publishing Group. tr. 343. ISBN 978-0-307-95771-9.
- ^ Achath, Sati (tháng 6 năm 2011). Hollywood Celebrities: Basic Things You've Always Wanted to Know. AuthorHouse. tr. 8. ISBN 978-1-4634-1157-2.
- ^ Taylor, Brent D. (2 tháng 12 năm 2008). The Creative Edge: 17 Biographies of Cultural Icons. Wiley. tr. 55. ISBN 978-0-7314-0847-4.
- ^ Andris, Silke; Ursula Frederick (23 tháng 1 năm 2009). Women Willing to Fight: The Fighting Woman in Film. Cambridge Scholars Publishing. tr. 58. ISBN 978-1-4438-0476-9.
- ^ “Angelina Jolie 'angry at Megan Fox being lined up for Tomb Raider'”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Marshall, Rick (9 tháng 3 năm 2013). “History of Tomb Raider: Blowing the dust off 17 years of Lara Croft”. Digital Trends. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Action Heroine Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Amazon.com. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life”. Entertainment Weekly. Time Inc. 25 tháng 4 năm 2003. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Bản mẫu:Chú thích abos
- ^ Singh, Sonalee (11 tháng 6 năm 2015). “'Kung Fu Panda 3': Images Show Po With Other Pandas”. International Business Times. IBT Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Child, Ben (18 tháng 3 năm 2009). “Wanted falls foul of advertising watchdog, again”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Oscars 2009: the nominations”. The Guardian. Guardian Media Group. 22 tháng 1 năm 2009. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Beard, Lanford (6 tháng 7 năm 2011). “Angelina Jolie and Sarah Jessica Parker top 'Forbes' Highest Paid Actresses list”. Entertainment Weekly. Time Inc. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Pulver, Andrew (10 tháng 2 năm 2012). “In the Land of Blood and Honey – review”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Strecker, Erin (23 tháng 6 năm 2014). “'Maleficent' is Angelina Jolie's top-earning film”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Angelina Jolie Movie Box Office Results”. Box Office Mojo. Amazon.com. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ McCarthy, Todd (1 tháng 12 năm 2014). “'Unbroken': Film Review”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ Borger, Julian (11 tháng 1 năm 2017). “Among the ghosts of Cambodia's killing fields: on the set of Angelina Jolie's new film”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Trudell (2005)”. AllMovie. TiVo Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
- ^ Emery, Debbie (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Sundance 2014: Angelina Jolie Joins Ethiopian Film 'Difret' as Executive Producer”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Angelina Jolie Joins Cartoon Saloon's 'The Breadwinner' as Executive Producer”. Rotoscopers. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2019.
- ^ Morton, Andrew (ngày 31 tháng 7 năm 2010). Angelina: An Unauthorized Biography. St. Martin's Press. tr. 52. ISBN 978-1-4299-4352-9.
- ^ Muri, Allison (tháng 1 năm 2007). The Enlightenment Cyborg: A History of Communications and Control in the Human Machine, 1660-1830. University of Toronto Press. tr. 169. ISBN 978-0-8020-8850-5.
- ^ a b Christopher Campbell (2 tháng 1 năm 2012). “Short Starts: Watch 18-Year-Old Angelina Jolie in 2 "Mr. Viril" Films”. IndieWire. Truy cập 26 tháng 5 năm 2019.
- ^ Maslin, Janet (ngày 15 tháng 9 năm 1995). “Those Wacky Teenagers and Their Crazy Fads”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Without Evidence (1996)”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Love Is All There Is (1996)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Mojave Moon (1996)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Mathews, Jack (ngày 23 tháng 8 năm 1996). “Rebellion in 'Foxfire' Loses Impact in Leap to the '90s”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ Ebert, Roger (ngày 17 tháng 10 năm 1997). “Reviews: Playing God”. Chicago Sun-Times. Sun-Times Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Hell's Kitchen (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Playing by Heart (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Pushing Tin (1999)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “The Bone Collector (1998)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Caro, Jason. “Girl, Interrupted”. Radio Times. Immediate Media Company. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Turan, Kenneth (9 tháng 6 năm 2000). “Determined to Go at Its Own Speed”. Los Angeles Times. Tribune Publishing. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Collins, Andrew. “Lara Croft: Tomb Raider”. Radio Times. Immediate Media Company. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Mitchell, Elvis (3 tháng 8 năm 2001). “Film Review; The Item You Ordered May Be Sneaky”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Life, or Something Like It (2002)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Rooney, David (25 tháng 7 năm 2003). “Review: 'Lara Croft Tomb Raider: The Cradle of Life'”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Beyond Borders (2003)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Taking Lives (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Shark Talke (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Sky Captain and the World of Tomorrow (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Young, Deborah (4 tháng 10 năm 2004). “Review: 'Fever'”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Alexander (2004)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Trudell (2005)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Confessions of an Action Star (2005)”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ Dargis, Manohla (10 tháng 6 năm 2005). “For Better or Worse, Even on a Battlefield”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “The Good Shepherd (2006)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Kilday, Gregg (ngày 22 tháng 8 năm 2010). “Angelina Jolie to direct Bosnian War love story”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ French, Philip (23 tháng 9 năm 2007). “A Mighty Heart”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ Dargis, Manhola (16 tháng 11 năm 2007). “Confronting the Fabled Monster, Not to Mention His Naked Mom”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Kung Fu Panda (2008)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Bradshaw, Peter (25 tháng 6 năm 2008). “Peter Bradshaw reviews Wanted”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Changeling (2008)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Salt (2010)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Turan, Kenneth (10 tháng 12 năm 2010). “Movie review: 'The Tourist'”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Kung Fu Panda (2011)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Kung Fu Panda: Secrets of the Masters”. BBC. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “In the Land of Blood and Honey (2011)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Emery, Debbie (15 tháng 1 năm 2014). “Sundance 2014: Angelina Jolie Joins Ethiopian Film 'Difret' as Executive Producer”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ Collin, Robbie (30 tháng 5 năm 2014). “Maleficent, review”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ Cockrell, Eddie (17 tháng 11 năm 2014). “Angelina Jolie's 'Unbroken' Draws Gasps at Premiere in Australia”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ McClintock, Pamela (7 tháng 5 năm 2015). “Angelina Jolie and Brad Pitt's 'By the Sea' Gets Fall 2015 Release”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Kit, Borys. “Bryan Cranston, Mads Mikkelsen and Rebel Wilson Join Voice Cast of 'Kung Fu Panda 3'”. The Hollywood Reporter. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Patten, Dominic (23 tháng 7 năm 2015). “Angelina Jolie To Helm 'First They Killed My Father' As A Netflix Original Pic”. deadline.com. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2016.
- ^ Giardina, Carolyn (9 tháng 6 năm 2019). “GKIDS Boards Angelina Jolie Pitt's Animated Feature 'The Breadwinner'”. The Hollywood Reporter. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016.
- ^ Chitwood, Adam. “Filming Begins on 'Maleficent II' as Cast and Synopsis Revealed”. Collider. Truy cập 29 tháng 5 năm 2019.
- ^ N'Duka, Amanda (1 tháng 5 năm 2018). “Helen Mirren, Danny DeVito Join Voice Cast Of Disney's 'The One and Only Ivan'”. Deadline. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
- ^ Bucksbaum, Sydney (21 tháng 7 năm 2019). “See the exclusive first portrait of Angelina Jolie and the cast of The Eternals”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập 22 tháng 7 năm 2019.
- ^ Mcnary, Dave (28 tháng 1 năm 2019). “Angelina Jolie Starring in Wilderness Thriller 'Those Who Wish Me Dead'”. Variety. Truy cập 30 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Angelina Jolie And David Oyelowo Reveal Filming Has Ended On 'Come Away' With Sweet Photo: See Her New Look!”. Etcanada.com. 14 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2019. Truy cập 26 tháng 5 năm 2019.
- ^ Strauss, Robert (ngày 16 tháng 5 năm 1997). “'True Women' Cooks Up a Tale of Suffering With No Nutritional Value”. The Philadelphia Inquirer. Interstate General Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
- ^ “George Wallace (1997)”. AllMovie. Rovi Corporation. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Elias, Justine (ngày 25 tháng 1 năm 1998). “Cover Story; A Chic Heroine, but Not a Pretty Story”. The New York Times. Arthur Ochs Sulzberger Jr. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Kung Fu Panda Holiday Special (2010)”. Rotten Tomatoes. Flixster. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Angelina Jolie, sedicenne esordiente per il video di Venditti 'Alta marea'”. La Repubblica. 26 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b c d e “Birthday special: 10 interesting facts about Angelina Jolie”. Mid Day. Mid Day Infomedia Limited. 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ Wiederhorn, Jon (ngày 10 tháng 6 năm 2003). “Korn Do 'Time' For Lara Croft”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửa- Sự nghiệp điện ảnh của Angelina Jolie trên IMDb
- Angelina Jolie trên Rotten Tomatoes
- Angelina Jolie trên AllMovie