Sẻ thông họng vàng
Sẻ thông họng vàng, còn gọi là sẻ thông Việt Nam (danh pháp hai phần: Chloris monguilloti) là loài chim thuộc họ Sẻ thông. Chúng là loài đặc hữu của Việt Nam. Môi trường sống của chúng là các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng đang bị đe dọa mất môi trường sống.
Sẻ thông họng vàng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Fringillidae |
Chi (genus) | Chloris |
Loài (species) | C. monguilloti |
Danh pháp hai phần | |
Chloris monguilloti (Delacour, 1926) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Carduelis monguilloti |
Đặc điểm nhận dạng
sửaSẻ thông họng vàng có màu lông ở đầu màu nâu thẫm, họng vàng.
Sinh học, sinh thái
sửaSẻ thông họng vàng chỉ phân bố ở vùng núi cao thuộc tỉnh Lâm Đồng ( trên độ cao từ 1 km -đến 2 km ), thường chỉ gặp trong những vùng rừng thông thưa thớt và khu vực trồng trọt của dân cư sinh sống. Chúng sống định cư và làm tổ, kiếm ăn theo từng đàn nhỏ. Thời gian sinh sản khoảng thời gian từ tháng 12 - tháng 5 năm sau. Tổ làm trên trên cành thông, hình chén.
Phân bố
sửaTại Việt Nam: Đà Lạt, Cao nguyên Lâm Viên, Di Linh (Lâm Đồng) .
Tham khảo
sửa- BirdLife International 2004. Carduelis monguilloti[liên kết hỏng]. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập vào ngày 10 tháng 7 năm 2007.
- Eames, J. C. & Robson, C. R. (1992). Vietnam Forest Project, Forest Bird Surveys. ICBP Report.
- Ottaviani, M. (2011). Monographie des Fringilles (carduélinés) – Histoire Naturelle et photographies, volume 2. Éditions Prin, Ingré, France, 286 p.
- Strange, M. (2002). A Photographic Guide to the Birds of Southeast Asia, including the Philippines & Borneo. Christopher Helm, London.
- Sẻ thông họng vàng tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Tham khảo Animal Diversity Web : Carduelis monguilloti (tiếng Anh)
Chú thích
sửa- ^ BirdLife International (2018). “Chloris monguilloti”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T22720350A132000832. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22720350A132000832.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.