Sân bay quốc tế Traian Vuia
Sân bay quốc tế Timişoara "Traian Vuia" (IATA: TSR, ICAO: LRTR) (cũng có tên là Sân bay Giarmata) là sân bay lớn thứ hai România về số lượng khách, sau Bucharest Henri Coandă, là trung tâm vận tải hàng không chính ở khu vực tây Romania. Sân bay này nằm ở Timişoara, vùng Banat, gần biên giới quốc gia Hungary và Serbia. Sân bay này được đổi tên ngày 6 tháng 2 năm 2003 theo tên nhà tiên phong hàng không Romania Traian Vuia, một người quê ở hạt Timiş.
Sân bay qốc tế Timisoara Traian Vuia | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Aeroportul Internaţional Timisoara Traian Vuia | |||||||||||
![]() Nhà ga | |||||||||||
| |||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||
Kiểu sân bay | Dân sự | ||||||||||
Chủ sở hữu | Bộ giao thông Romania | ||||||||||
Cơ quan quản lý | Cục hàng không dân dụng Romania | ||||||||||
Thành phố | Timisoara | ||||||||||
Vị trí | {{{location}}} | ||||||||||
Tọa độ | 45°48′36″B 21°20′17″Đ / 45,81°B 21,33806°Đ | ||||||||||
Trang mạng | www.aerotim.ro | ||||||||||
Đường băng | |||||||||||
| |||||||||||
Thống kê (2007) | |||||||||||
Lượng khách | 836.518 | ||||||||||
Lượt chuyến | 32.711 |
Năm 2007, sân bay này đã phục vụ 836.518 lượt khách [1] với tốc độ tăng lượng khách 25% mỗi năm. Đây là một trong bốn sân bay ở Romania có thể phục vụ máy bay thân rộng.
Sân bay đầu tiên của Timişoara (cân bay cộng đồng Timişoara) được xây cách sân bay hiện nay vài cây số, ở thị trấn Moşniţa Veche. Máy bay đầu tiên đã hạ cánh ngày 17 tháng 7 năm 1935. Sân bay hiện tại được xây vào thập niên 1960. Nhà ga nội địa được khai trương năm 1964. Năm 1980, sân bay này thành sân bay quốc tế.
Các hãng hàng không và các tuyến điểm
sửaTimişoara "Traian Vuia" là trung tâm chính của Carpatair.
Số lượng khách=
sửa- 2000 - 223.133;
- 2001 - 251.404 (+ 12,7%);
- 2002 - 269.320 (+ 7,1%);
- 2003 - 331.495 (+ 23,1%);
- 2004 - 403.050 (+ 21,6%);
- 2005 - 611.705 (+ 51,8%);
- 2006 - 753.934 (+ 23,3%);
- 2007 - 938.564;(+ 24,5%);
- 2008 - 1.173.561 (dự báo);
- 2009 - 1.409.909 (dự báo);
- 2010 - 1.601.332 (dự báo);
- 2015 - 2.565.512 (dự báo);
Các hãng theo lịch trình
sửaSảnh quốc tế
sửa- Austrian Airlines
- operated by Tyrolean Airways (Vienna)
- Carpatair (Ancona, Athens, Bari, Bologna, Chisinǎu, Dusseldorf, Florence, Frankfurt, Kiev-Zhuliany, Lviv, Milan-Bergamo, Munich, Naples, Odessa, Rome-Fiumicino, Stuttgart, Thessaloniki, Turin, Venice, Verona, Vienna [bắt đầu ngày 15 tháng 9 năm 2008])
- Lufthansa
- operated by Lufthansa CityLine (Munich)
- Moldavian Airlines (Chisinau)
- MyAir (Milan-Bergamo, Venice) [bắt đầu ngày 22 tháng 12 năm 2008]
Sảnh nội địa
sửa- Carpatair (Bacau, Bucharest-Otopeni, Cluj-Napoca, Constanţa, Craiova, Iaşi, Oradea, Sibiu, Suceava)
- TAROM (Bucharest-Otopeni)
Các hãng vận tải hàng hóa
sửa- ABC Air Hungary (Budapest)
- Farnair Hungary (Budapest, Zagreb)
- TAROM Cargo (Bucharest)
- TNT Airways (Bucharest)
Các hãng bay thuê bao mùa hè năm 2008
sửa- Aegean Airlines (Corfu)
- Air Malta (Malta-Luqa)
- Atlas Jet (Antalya)
- BlueAir (Antalya, Bodrum, Heraklion)
- Carpatair (Corfu, Thessaloniki, Rhodos)
- Jet Tran Air (Antalya, Izmir, Heraklion, Palma de Mallorca)
- Karthago Airlines (Monastir)
- Nouvelair (Monastir)
Các hãng và các tuyến cũ
sửaTham khảo
sửa- ^ [1] Lưu trữ 2008-06-22 tại Wayback Machine Airport website
Liên kết ngoài
sửa- Trang chính thức của sân bay
- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho LRTR
- Google map