Rwanda nziza
"Rwanda Nziza" (Kinyarwanda: [ɾɡwɑː.ndɑ nzǐː.zɑ], "Rwanda xinh đẹp") là quốc ca của Rwanda.
Quốc ca của Rwanda | |
Lời | Faustin Murigo |
---|---|
Nhạc | Jean-Bosco Hashakaimana |
Được thông qua | 1/1/2002 |
Quốc ca trước đó | Rwanda Rwacu |
Mẫu âm thanh | |
Quốc thiều Rwanda |
Lịch sử
sửaSau khi Rwanda độc lập từ Bỉ năm 1962, quốc ca của nước này là bài "Rwanda Rwacu" (Rwanda của ta). Vào thời gian đó, tình hình chính trị-xã hội Rwanda diễn ra căng thẳng. Chính quyền của nhóm người thiểu số Tutsi đã bị lật đổ chỉ trong ba năm. Người Hutu chiếm đa số nắm quyền trong một cuộc binh biến khiến 100.000 người phải di cư sang các nước láng giềng.[1][2] Ba mươi năm sau, dưới chính phủ của Grégoire Kayibanda và Juvénal Habyarimana, đã xảy ra nhiều trận bạo lực trên cả nước,[3] nổi bật là nội chiến Rwanda từ năm 1990-1994 với những người Tutsi lưu vong (lãnh đạo bởi Paul Kagame[4] - người hiện tại đang là Tổng thống Cộng hoà Rwanda) chống lại chính quyền Habyarimana, và cuộc diệt chủng của người Hutu nhắm tới người Tutsi năm 1994.
Cuộc chiến kết thúc khi quân đội Kagame lên nắm quyền tháng 7/1994.[5] Một thời kỳ hoà giải bắt đầu, khi một chính phủ thống nhất nắm quyền trị nước. Ông trở thành lãnh đạo trên thực tế của Rwanda,[6] rồi nắm quyền Tổng thống năm 2000.[7] Để truyền thông điệp đoạn tuyệt với quá khứ bạo lực của đất nước, chính quyền này đã thay đổi hàng loạt biểu tượng quốc gia Rwanda như quốc kỳ, quốc huy, quốc ca,[8]... Tuy nhiên, một số người dân nghi ngờ rằng đó chỉ là biểu tượng nhằm củng cố quyền lực của Mặt trận Yêu nước Rwanda.[9]
Sau một cuộc thi cấp quốc gia,[8] "Rwanda nziza" chính thức trở thành quốc ca Rwanda ngày 1/1/2002.[10]
Lời bài hát
sửaLời tiếng Rwanda[11] | Dịch sang tiếng Việt |
---|---|
I |
1 |
Tham khảo
sửa- ^ Gourevitch 2000, tr. 58–59.
- ^ Prunier 1999, tr. 51.
- ^ Prunier 1999, tr. 56.
- ^ Prunier 1999, tr. 93.
- ^ Dallaire 2005, tr. 299.
- ^ Waugh 2004, tr. 120–121.
- ^ BBC News (22 tháng 4 năm 2000). “Rwanda's Kagame sworn in”. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b BBC News (31 tháng 12 năm 2001). “Rwanda unveils new flag and anthem”. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2016.
- ^ Burnet, Jennie E. (19 tháng 11 năm 2012). Genocide Lives in Us: Women, Memory, and Silence in Rwanda. ISBN 9780299286439. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2022.
- ^ afrol News (2 tháng 1 năm 2002). “Rwanda gets new flag, national anthem and coat of arms”. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
- ^ “National Symbols”. Government of the Republic of Rwanda. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2022.
Thư mục
sửa- Dallaire, Roméo (2005). Shake Hands with the Devil: The Failure of Humanity in Rwanda. London: Arrow. ISBN 978-0-09-947893-5.
- Gourevitch, Philip (2000). We Wish To Inform You That Tomorrow We Will Be Killed With Our Families . London; New York, N.Y.: Picador. ISBN 978-0-330-37120-9.
- Prunier, Gérard (1999). The Rwanda Crisis: History of a Genocide (ấn bản thứ 2). Kampala: Fountain Publishers Limited. ISBN 978-9970-02-089-8.
- Waugh, Colin (2004). Paul Kagame And Rwanda: Power, Genocide and the Rwandan Patriotic Front. Jefferson, N.C.: McFarland. ISBN 978-0-7864-1941-8.