Ramida Jiranorraphat (tiếng Thái: รมิดา จีรนรภัทร, phiên âm: Ra-mi-đa Chi-ra-nô-ra-phát, sinh ngày 19 tháng 6 năm 1999) còn có biệt danh là Jane (tiếng Thái: เจน), tên tiếng TrungDiệp Trân (叶臻) hoặc Diệp Chỉ Dư (叶芷妤), là một nữ diễn viên, ca sĩ người Thái Lan - Đài Loan.

Ramida Jiranorraphat
รมิดา จีรนรภัทร
Tên khácJane
Diệp Trân (叶臻)
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Ramida Jiranorraphat (รมิดา จีรนรภัทร)
Ngày sinh
19 tháng 6, 1999 (25 tuổi)
Nơi sinh
Băng Cốc, Thái Lan
Giới tínhnữ
Quốc tịch Thái Lan  Đài Loan
Nghề nghiệpDiễn viên, Ca sĩ
Đào tạoĐại học Băng Cốc
(Khoa Nghệ thuật Truyền thông)
Sự nghiệp âm nhạc
Hợp tác vớiSizzy
Website

Cô là Á hậu 2 cuộc thi Miss Teen Thái Lan 2014[1]. Cô được biết đến với vai trò là diễn viên trong những bộ phim như Teenage Mom, The Gifted, Chàng hoàng tử trong mơ, Home School… Hiện tại, cô là thành viên của nhóm nhạc nữ Thái Lan SIZZY.

Tiểu sử và học vấn

sửa

Jane sinh ngày 19 tháng 6 năm 1999 tại Bangkok, Thái Lan. Mẹ cô là người Thái Lan và cha cô là người Đài Loan. Cô là con út trong gia đình có 3 chị em.

Cô đã theo học một số trường Quốc tế ở Thái Lan trong suốt thời thơ ấu của mình. Đến năm học lớp 4, cô đã đến Đài Loan để thực hành tiếng Trung của mình. Cô từng học trung học tại trường Sarasas Witaed Bangbon. Năm 2020, cô tốt nghiệp Khoa Nghệ thuật Truyền thông, Đại học Bangkok.

Sự nghiệp

sửa

Cô từng tham gia thử giọng cho JYPYG nhưng không được nhận.

Năm 2015, cô ra mắt với tư cách là diễn viên trong bộ phim Love Sick The Series 2. Từ đó, cô tham gia thêm nhiều bộ phim khác của GMMTV với vai trò là nghệ sĩ chính thức.

Năm 2017, cô tham gia bộ phim Teenage Mom và ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo với MV debut Chọn Cách Yêu (เลือกที่จะรัก - OST Teeanage Mom).

Năm 2019, cô ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nữ SISSY (Sau này đổi tên thành SIZZY) với MV debut Loading Love. Cùng năm, cô nhận giải thưởng Kazz Awards về hạng mục Young Girls of The Year.[2]

Năm 2020, cô cùng với SIZZYra mắt MV thứ hai mang tên Love Score hợp tác với Nanon Korapat Kirdpan. Cùng năm, cô nhận giải thưởng Kazz Awards về hạng mục Popular Female Teenage.[3]

Danh sách phim

sửa

Phim điện ảnh

sửa
Năm Tên phim Vai Ghi chú Nguồn
2017 My Subject God Jiang Yue Vai chính
2019 Lost in Love Philharmonic Orchestra Member Khách mời

Phim truyền hình

sửa
Năm Tên phim Vai Đài Ghi chú Nguồn
2015 Love Sick 2 Tai Channel 9 Nữ Phụ
The School Jane Nữ Chính
Room Alone 2 Ploen GMMTV, LINE TV Nữ Phụ
2016 Part Time White Channel 9 Nữ Chính
Lovey Dovey Kookai (Young) GMMTV, Netflix Nữ Phụ
U-Prince: The Foxy Pilot Loma GMM 25
2017 U-Prince: The Playful Comm-Arts
U-Prince: The Extroverted Humanist
U-Prince: The Single Lawyer
U-Prince: The Crazy Artist
U-Prince: The Badly Politics
U-Prince: The Ambitious Boss
Med in Love Kanomphing GMMTV Nữ Chính
My Dear Loser Peach Nữ Chính, phần Edge of 17
Khách mời, phần Happy Ever After
Teenage Mom Fah (Thikamporn Worawong) Nữ Chính
2018 The Gifted Claire (Irin Charaspan)
2019 Wolf Ping GMM25 Khách mời
Love Beyond Frontier Ple GMMTV Nữ Chính
2020 Angel Beside Me Lin (Linrada) GMMTV Nữ Chính
The Gifted: Graduation Claire (Irin Charaspan) GMMTV, LINE TV Nữ Chính
After Dark Dao WeTV Nữ Chính, tập 1,4,10-13
Wake Up Ladies: Very Complicated Lookmai GMMTV, LINE TV Nữ Chính
2021 The Player Eve GMM25
2022 Oops! Mr. Superstar Hit on Me Cake
Club Sapan Fine 2 May Nữ Chính, tập 3
Good Old Days Khách mời, tập 2
2023 Home School White Nữ Chính
2024 Beauty Newbie Faye Nữ Phụ

Chương trình truyền hình

sửa
Năm Tên Vai trò Đài Ghi chú Nguồn
2017 #TEAMGIRL Thành viên thường xuyên GMM25 Tập 130
Game of Teens Khách mời Tập 31-32
2018 School Rangers Tập 44-46, 63-64, 102-103, 133-134, 147-148, 198-199, 224-225
2019 Arm Share GMMTV Tập 27, 46
Beauty & The Babes Season 2 MC GMM25
2020 Talk with Toey Khách mời Tập 37, 47
Come & Join Gun Tập 4
Share Loma Youtube Tập 16
LogLog Tập 17
Beauty & the Babes Season 3 Huấn luyện viên GMM25

Âm nhạc

sửa

Video âm nhạc

sửa
Năm MV Ghi chú
2017 เลือกที่จะรัก Ca khúc đầu tay, OST Teenage Mom

Hợp tác

sửa
Năm MV Ghi chú
2019 ชักช้า(เอิงเอย): Loading Love Với tư cách là thành viên Sizzy, MV debut của nhóm
2020 เปลี่ยนคะแนนเป็นแฟนได้ไหม (Love Score) Với tư cách là thành viên Sizzy, hợp tác với Korapat Kirdpan
2021 ห้ามใจ (Unstoppable) Với tư cách là thành viên Sizzy, OST 46Days
2022 พิสูจน์ " (Prove It) Với tư cách là thành viên Sizzy, OST Oops! Mr. Superstar Hit On Me
รับผิดชอบใจฉันด้วย " (Love Response) Với tư cách là thành viên Sizzy, hợp tác với Pirapat WatthanasetsiriSahaphap Wongratch
2023 HUI LAY HUI Với tư cách là thành viên Sizzy, hợp tác với LYKN

Video âm nhạc đã xuất hiện

sửa
Năm MV Nghệ sĩ Ghi chú
2015 อย่าโวยวาย Maripha Siripool OST Room Alone 2
บทเรียนจากน้ำตา Oranicha Krincha
2017 ฉันทำได้ทุกอย่าง...เพื่อคนที่รัก Achirawich Saliwattana OST Med in Love
อย่าเอาเรื่องจริงมาล้อเล่น Jirakit Thawornwong
ออกตัว Korapat Kirdpan OST My Dear Loser
อย่าทำร้าย Purim Rattanaruangwattana
2018 หลุดพ้น Suveera Boonrod OST The Gifted
ไม่มีคำสัญญา Suchart Saeheng
2019 เกมล่าเธอ Suthita Chanachaisuwan OST Wolf
ยิ่งรักยิ่งเจ็บ Perawat Sangpotirat OST Love Beyond Frontier
2020 Beside You AP1WAT OST Angel Beside Me
2023 พักอิงซบ Pongkool Suebsung MV

Giải thưởng

sửa
Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả
2014 Miss Teen Thái Lan 2014[1] Á hậu 2 Đoạt giải
2019 Kazz Awards[2] Young Girls of The Year
2020 Popular Female Teenage
Sao Waisai Đề cử
2021 Giải thưởng Truyền hình Châu Á lần thứ 26 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
12th Nataraj Awards Announcement

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b “Vẻ đẹp của Miss Teen Thái Lan 2014”.
  2. ^ a b “Kazz Awards 2019 Grabbed the female rising star of the year Female idol groups join the event!”. online-station.net. Online Station. 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2