Rainbow (album của Kesha)

album phòng thu năm 2017 của Kesha

Rainbowalbum phòng thu thứ ba của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Kesha, phát hành ngày 11 tháng 8 năm 2017 bởi RCA RecordsKemosabe Records. Sau khi phát hành album phòng thu trước Warrior (2012), Kesha phải đối mặt với nhiều khó khăn trong đời sống cá nhân lẫn sự nghiệp, bao gồm khoảng thời gian điều trị chứng rối loạn ăn uống và tâm lý, cũng như cuộc chiến pháp lý được truyền thông rộng rãi với nhà sản xuất trước đây của cô Dr. Luke, cáo buộc ông đã lạm dụng tình dục, thể chất và cảm xúc của cô trong nhiều năm. Rainbow là một bản thu âm pop kết hợp với âm hưởng từ pop rock, glam rock, neo soulcountry pop, trong đó nội dung ca từ đề cập đến việc buông bỏ quá khứ, tha thứ cho bản thân sau những sai lầm, lòng tự trọngsự trao quyền cho phụ nữ.[2] Nữ ca sĩ được hãng đĩa đảm bảo rằng sẽ không phải làm việc với Dr. Luke như hợp đồng ban đầu, đồng thời hợp tác với một số nhà sản xuất, bao gồm Ricky Reed, Drew Pearson, Ben Folds và mẹ của cô Pebe Sebert.

Rainbow
Bìa phiên bản chưa kiểm duyệt
Album phòng thu của Kesha
Phát hành11 tháng 8 năm 2017 (2017-08-11)
Thu âm2014 – 2017
Thể loại
Thời lượng48:36
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Kesha
Deconstructed
(2012)
Rainbow
(2017)
High Road
(2020)
Đĩa đơn từ Rainbow
  1. "Praying"
    Phát hành: 6 tháng 7, 2017
  2. "Woman"
    Phát hành: 22 tháng 1, 2018

Rainbow đánh dấu sự thay đổi lớn so với âm thanh electropop trong hai album phòng thu đầu tiên của Kesha. Cô đồng sáng tác tất cả những bài hát cho đĩa nhạc (ngoại trừ bản hát lại "Old Flames Can't Hold a Candle to You") và muốn phong cách âm nhạc mới sẽ chứng minh rằng cô là một "cá nhân có trải nghiệm hoàn toàn giống mọi người". Sau khi phát hành, Rainbow nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao góc độ nữ quyền và tính độc đáo của bản thu âm, cũng như chất giọng của Kesha và khả năng đan xen nhiều thể loại nhạc khác nhau trong album. Đĩa nhạc cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Canada và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Ireland, New Zealand và Vương quốc Anh. Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 117,000 đơn vị album tương đương, trở thành album quán quân thứ hai của Kesha.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Rainbow. "Praying" được chọn làm đĩa đơn mở đường và lọt vào top 40 ở nhiều quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ 22 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và được đề cử giải Grammy cho Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất. Đĩa đơn thứ hai "Woman" chỉ gặt hái những thành công hạn chế trên toàn cầu, trong khi "Learn to Let Go" và "Hymn" được phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như The Ellen DeGeneres Show, Good Morning America, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2017giải Grammy lần thứ 60, cũng như thực hiện hai chuyến lưu diễn Rainbow Tour (2017–2019) và The Adventures of Kesha and Macklemore (2018) với Macklemore. Rainbow đã lọt vào danh sách những album xuất sắc nhất năm 2017 của nhiều tổ chức và ấn phẩm âm nhạc, cũng như nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Album giọng pop xuất sắc nhất.

Danh sách bài hát

sửa
Rainbow – Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Bastards"Kesha Sebert3:51
2."Let 'Em Talk" (hợp tác với Eagles of Death Metal)
  • K. Sebert
  • Crichton
3:05
3."Woman" (hợp tác với the Dap-Kings Horns)
  • Brody Brown
  • Pearson[a]
3:16
4."Hymn"
3:25
5."Praying"
  • Lewis
  • Jon Castelli[b]
3:50
6."Learn to Let Go"
  • K. Sebert
  • Crichton
  • P. Sebert
  • Reed
  • Crichton
3:37
7."Finding You"
Reed2:52
8."Rainbow"K. Sebert3:38
9."Hunt You Down"
  • Nowels
3:17
10."Boogie Feet" (hợp tác với Eagles of Death Metal)
  • K. Sebert
  • Pearson
  • P. Sebert
  • Pearson
2:53
11."Boots"
3:03
12."Old Flames (Can't Hold a Candle to You)" (hợp tác với Dolly Parton)
  • K. Sebert[a]
  • P. Sebert
  • Pearson[d]
4:26
13."Godzilla"
2:08
14."Spaceship"
  • K. Sebert
  • Pearson
  • P. Sebert
Pearson[a]5:15
Tổng thời lượng:48:36
Rainbow – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
15."Emotional"
  • K. Sebert
  • Wrabel
Pearson3:44
Tổng thời lượng:52:20

Ghi chú

  • ^[a] nghĩa là sản xuất chính và giọng hát
  • ^[b] nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^[c] nghĩa là đồng sản xuất
  • ^[d] nghĩa là sản xuất giọng hát

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[32] Vàng 40.000
New Zealand (RMNZ)[33] Vàng 7.500
Hoa Kỳ (RIAA)[34] Bạch kim 1.000.000

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

sửa
Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Phiên bản Ct.
Nhiều 11 tháng 8, 2017
  • Chưa kiểm duyệt
  • sạch
[35]
Nhật Bản 16 tháng 8, 2017 CD Sony Bản nhạc kèm theo [36]
Brazil 6 tháng 9, 2017 Sony Chưa kiểm duyệt [37]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ Weaver, Hilary (10 tháng 8 năm 2017). “Kesha's Rainbow Is a Defiant Comeback”. Vanity Fair. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ Baillie, Katie (6 tháng 7 năm 2017). “Kesha's new album Rainbow is a powerful, emotional and strongly feminist record that is worth the 4-year wait”. Metro. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ “【CD】レインボー<初回限定仕様> Album”. Tower Records Japan. Japan. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ "Australiancharts.com – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 19, 2017.
  5. ^ "Austriancharts.at – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập August 23, 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập August 18, 2017.
  7. ^ "Ultratop.be – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập August 18, 2017.
  8. ^ "Kesha Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 24, 2017.
  9. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201733 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập August 22, 2017.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập August 18, 2017.
  11. ^ "Kesha: Rainbow" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập August 20, 2017.
  12. ^ “Le Top de la semaine : Top Albums – SNEP (Week 33, 2017)”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ "Offiziellecharts.de – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập August 18, 2017.
  14. ^ “Irish Albums Chart: 18 August 2017”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ “Album – Classifica settimanale WK 33 (dal 2017-08-11 al 2017-08-17)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ “レインボー ケシャ” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ “週間 洋楽アルバムランキング” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2024.
  18. ^ “Billboard Japan Top Albums Sales (2017/08/28)”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “Kesha - Rainbow: Official Top 40 Albums”. Official Aotearoa Music Charts. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2025.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 19, 2017.
  21. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập August 24, 2017.
  22. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập August 19, 2017.
  23. ^ “Circle Albums Chart: Week 32 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2025.
  24. ^ “Circle International Albums Chart: Week 32 2017” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2025.
  25. ^ “Top 100 Albumes — Semana 33: del 11.08.2017 al 17.08.2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập August 18, 2017.
  27. ^ "Swisscharts.com – Kesha – Rainbow" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập August 23, 2017.
  28. ^ “Kesha − Rainbow: Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
  29. ^ "Kesha Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 24, 2017.
  30. ^ “Kesha Billboard Chart History (Top Tastemaker Albums)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2025.
  31. ^ “Billboard 200 Albums − Year-End: 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
  32. ^ “Chứng nhận album Canada – Kesha – Rainbow” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  33. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Kesha – Rainbow” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2024. Nhập Rainbow trong mục "Search:".
  34. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Kesha – Rainbow” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  35. ^ Nhiều trích dẫn liên quan đến bản phát hành Rainbow ngày 11 tháng 8 năm 2017:
  36. ^ “Rainbow : KESHA ローチケHMV – SICP-5573”. Japan: Roachke HMV. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “Rainbow, Intérprete: Kesha” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Livraria Cultura. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

sửa