ROCS Tả Doanh (DDG-1803)
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
ROCS Tả Doanh (DDG-1803) (左營) là tàu khu trục lớp Cơ Long trang bị tên lửa dẫn đường đang phục vụ cho Hải quân Trung Hoa Dân Quốc.
ROCS Tả Doanh, trước kia là USS Kidd, vào năm 1984.
| |
Lịch sử | |
---|---|
Trung Hoa Dân Quốc | |
Xưởng đóng tàu | |
Đặt lườn | 26 tháng 6 năm 1978 |
Hạ thủy | 11 tháng 8 năm 1979 với tên gọi USS Kidd (DDG-993) |
Trưng dụng | 30 tháng 5 năm 2003 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu khu trục lớp Cơ Long |
Trọng tải choán nước | 7,289 tấn (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 171.6 m (563 ft) |
Sườn ngang | 16.8 m (55 ft) |
Mớn nước | 9.6 m (31.5 ft) |
Động cơ đẩy | Hệ thống động lực kết hợp tuabin khí COGAG, 4 động cơ tuabin LM2500 cung cấp lực đẩy cho 2 chân vịt với tổng công suất 100.000 mã lực |
Tốc độ | 32 hải lý/giờ |
Thủy thủ đoàn | 363 |
Vũ khí |
list error: mixed text and list (help)
|
Máy bay mang theo | 2 trực thăng S-70C Blue Hawk |
Hoạt động
sửaTàu được chính thức nhập biên chế tại Tô Áo, Nghi Lan, căn cứ hải quân ở đông bắc Đài Loan vào ngày 3 tháng 11 năm 2006 cùng với tàu cùng lớp ROCS Mã Công (DDG-1805). Tả Doanh được đặt tên theo căn cứ hải quân lớn nhất ở Đài Loan, Căn cứ Hải quân Tả Doanh ở Tả Doanh, Cao Hùng ở miền nam Đài Loan. Căn cứ Hải quân Tso Ying cũng là địa điểm của Học viện Hải quân và Trụ sở Đội tàu Cộng hòa Trung Quốc.
Tả Doanh, trước đây là USS Kidd (DDG-993), tàu đầu tiên của tàu khu trục lớp Kidd của Hải quân Hoa Kỳ, đã được Trung Hoa Dân Quốc mua vào năm 2004. Tên mới của tàu trong biên chế Trung Hoa Dân Quốc ban đầu được dự kiến đặt tên Chi Teh (紀德), là tên chuyển ngữ của Kidd sang Tiếng Trung Quốc.
Trang bị
sửaCảm biến/radar: Hệ thống radar trên tàu gồm: radar định vị phát hiện mục tiêu nổi AN/SPS-55; radar định vị phát hiện mục tiêu trên không 3D AN/SPS-48E; radar chuyển hướng, dẫn đường Raytheon AN/SPS-64V9; radar điều khiển hỏa lực AN/SPG-60; radar đa năng vừa trinh sát vừa kiểm soát hỏa lực AN/SPQ-9A; sonar kết hợp chủ/bị động phát hiện và xác định vị trí tàu ngầm AN/SQS-53D.
Hệ thống thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc trên tàu được kiểm soát bởi hệ thống NACMAVS.
Tên lửa: Tên lửa phòng không RIM-66L-2 Standard SM-2MR Block IIIA; Tên lửa chống hạm RGM-84L Harpoon; Tên lửa chống hạm Hùng Phong III;
Pháo hạm: Pháo hạm Mk-45 Mod 2 127mm; Hệ thống pháo phòng không tầm gần Mk-15 Phalanx 20mm;
Ngư lôi: Ngư lôi Mk-46; Tên lửa chống ngầm RUR-5 ASROC;
Trực thăng săn ngầm: Đuôi tàu có nhà chứa và sàn đáp cho hai trực thăng săn ngầm S-70C Blue Hawk