RIM-67 Standard
RIM-67 Standard ER (SM-1ER/SM-2ER) là một loại tên lửa đất đối không kiêm chống tàu được phát triển cho Hải quân Mỹ. RIM-67 được phát triển để thay thế cho tên lửa phòng không tầm trung RIM-8 Talos, đã được trang bị cho các tàu chiến của Hải quân Mỹ những năm 1950s, đồng thời nó cũng thay thế cho tên lửa tầm xa RIM-2 Terrier, do nó có kích thước tương tự nhu RIM-2 Terrier nên nó sử dụng chung hệ thống phóng và nạp tên lửa cũ của RIM-2. RIM-66 Standard MR về cơ bản là giống với RIM-67 nhưng không có tầng khởi tốc, dùng để thay thế cho tên lửa tầm ngắn RIM-24 Tartar. Hệ thống tên lửa RIM-66/67 đã tạo nên một hệ thống tên lửa phòng không thống nhất của Mỹ, do đó nó còn có biệt danh là "Standard Missile".
- ^ “US Navy: Standard Missile”. US Navy. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2022.
RIM-67 Standard ER | |
---|---|
Loại | Extended range surface-to-air missile with anti-ship capability |
Nơi chế tạo | United States |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1981-present (RIM-67B), 1999-present (RIM-156A) |
Lược sử chế tạo | |
Nhà sản xuất | Raytheon Missiles & Defense |
Giá thành | $409,000 |
Thông số | |
Khối lượng | 2.980 lb (1.350 kg) SM-2ER Block IV: 3.225 lb (1.463 kg) |
Chiều dài | 26,2 ft (8,0 m)[chuyển đổi: số không hợp lệ] SM-2ER Block IV: 21 ft 6 in (6,55 m) with booster |
Đường kính | SM-2ER Block IV: Main body: 13,5 in (34,3 cm)[chuyển đổi: số không hợp lệ] Booster: 21 in (53,3 cm) |
Đầu nổ | Radar proximity and contact fuse, high explosive 137 lb (62 kg) continuous rod, later blast fragmentation |
Động cơ | Two-stage, solid-fuel rocket; sustainer motor and booster motor |
Sải cánh | 5 ft 2 in (1,57 m) SM-2ER Block IV: 3 ft 6 in (1,07 m) |
Tầm hoạt động | 65–100 nmi (120–185 km) SM-2ER Block IV: 100–200 nmi (190–370 km)[1] |
Trần bay | 80.200 ft (24.400 m) |
Tốc độ | Mach 3.5 |
Hệ thống chỉ đạo | Inertial/SARH |
Nền phóng | Surface ship |