Rừng thiêng
Rừng thiêng (Sacred grove hay Sacred woods) là những lùm cây/khóm cây trong khu rừng và có tầm quan trọng tôn giáo và tín ngưỡng đặc biệt trong một nền văn hóa cụ thể. Những khu rừng thiêng liêng đặc trưng ở nhiều nền văn hóa khác nhau trên khắp thế giới. Những khu rừng thiêng là những đặc điểm quan trọng của bối cảnh thần thoại và thực hành sùng bái cây cối, thờ cây thiêng của người Celtic, người Estonia, người Baltic, người Đức, người Hy Lạp cổ đại, cư dân cổ đại ở Cận Đông, La Mã và đa thần giáo Slav; rừng thiêng cũng xuất hiện ở các địa điểm tâm linh như tại Ấn Độ, Nhật Bản (đền thiêng trong rừng[1]), Tây Phi và Ethiopia (rừng thờ cúng[2]) và Lễ hội cúng thần rừng của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Dẫn luận
sửaCây cối có ý nghĩa quan trọng trong nhiều thần thoại trên thế giới và mang ý nghĩa sâu sắc và thiêng liêng qua nhiều thời đại[3][4], người ta thường coi chúng là biểu tượng mạnh mẽ của sự phát triển (đại ngàn), cái chết và sự tái sinh. Rừng thường xanh, phần lớn vẫn xanh trong suốt các chu kỳ này, đôi khi được coi là biểu tượng của sự vĩnh cửu, sự bất tử hoặc khả năng sinh sản. Hình ảnh cây sự sống xuất hiện trong nhiều thần thoại[5]. Sự hiện diện của cây cối trong thần thoại đôi khi xảy ra liên quan đến khái niệm cây thiêng và khu rừng thiêng[6]. Ví dụ về các khu rừng thiêng bao gồm Temenos trong văn hóa Hy Lạp-La Mã, có nhiều từ tiếng Đức khác nhau để chỉ các khu rừng thiêng và Nemeton của người Celt, phần lớn nhưng không chỉ gắn liền với việc thực hành Druidic.
Trong các cuộc Thập tự chinh phía Bắc thời Trung cổ, những người theo đạo Cơ đốc chinh phục thường xây dựng các nhà thờ trên địa điểm là những khu rừng thiêng. Người Lakota và nhiều bộ lạc da đỏ Bắc Mỹ khác coi những khu rừng cụ thể hoặc các địa danh tự nhiên khác là những nơi linh thiêng. Những cây đơn lẻ mà cộng đồng cho là có ý nghĩa tôn giáo được gọi là cây thiêng. Tại thị trấn Spoleto, Umbria đã phát hiện hai phiến đá từ cuối thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, được khắc bằng tiếng La tinh cổ xưa, đã ghi chép về các hình phạt cho hành vi xúc phạm khu rừng dành riêng, hiện chúng được bảo tồn tại Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Spoleto[7]. Lần đầu tiên đề cập đến những khu rừng thiêng ở Baltic có từ năm 1075 khi Adam xứ Bremen ghi nhận có những khu rừng và dòng suối thiêng mà tính thiêng liêng của chúng được cho là bị ô nhiễm vì sự xâm nhập của những người theo đạo Cơ đốc và một vài khu rừng thiêng ở Bán đảo Sambian được đề cập trong các tài liệu thế kỷ XIV của Dòng tu Hiệp sĩ Teuton[8].
Xem thêm
sửaChú thích
sửa- ^ “Eternal Forests: The Veneration of Old Trees in Japan, Arnold Arboretum”. arboretum.harvard.edu. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ “See the incredible "church forests" of Ethiopia”. Environment (bằng tiếng Anh). 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ Một hoặc nhiều câu trước bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộng: Cook, Stanley Arthur (1911). “Tree-Worship”. Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 27 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 235.
- ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 26 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 685. .
- ^ Chisholm, Hugh biên tập (1911). Encyclopædia Britannica. 19 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. .
- ^ “locus amoenus”. Oxford Reference. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016.
- ^ National Archeological Museum of Spoleto Lưu trữ 2006-05-08 tại Wayback Machine website entry for the exhibit of the inscribed stones
- ^ Vaitkevičius, Vykintas (2009). “The Sacred Groves of the Balts: Lost History and Modern Research” (PDF). Folklore. 42: 82. doi:10.7592/FEJF2009.42.vaitkevicius. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2020.
Tham khảo
sửa- Becker, Lore (2002). Die Mythologie der Bäume, Papyrus 1-2.
- Brosse, Jaques (1989). Mythologie des arbres, ISBN 978-2-228-88711-3.
- Forlong, James (1883). Rivers of Life, London & Edinburgh. Vol I chapter 2 Tree Worship.
- Forsyth, James (1992). A History of the Peoples of Siberia: Russia's North Asian Colony 1581-1990. Cambridge University Press. ISBN 0-521-47771-9.
- Gollwitzer, Gerda (1984). Botschaft der Bäume, DuMont Buchverlag Köln.
- Hageneder, Fred (2005). The Meaning of Trees: Botany, History, Healing, Lore. Chronicle Books. ISBN 0-8118-4823-X.
- Malla, Bansi Lal (2000). Trees in Indian Art, Mythology, and Folklore, ISBN 81-7305-179-8.
- Mountfort, Paul Rhys (2003). Nordic Runes: Understanding, Casting, and Interpreting the Ancient Viking Oracle. Inner Traditions / Bear & Company. ISBN 0-89281-093-9.
- Porteous, Alexander (2002). The Forest in Folklore and Mythology. Courier Dover Publications. ISBN 0-486-42010-8.
- Ziffer, Irit. "WESTERN ASIATIC TREE-GODDESSES". In: Ägypten Und Levante [Egypt and the Levant] 20 (2010): 411-30. Accessed May 8, 2021. http://www.jstor.org/stable/23789949.
- Andersson, Gunnar. 2006. "Among trees, bones, and stones: The sacred grove at Lunda" in Andrén, Anders, Kristina Jennbert, and Catharina Raudvere. Old Norse Religion in Long-Term Perspectives: Origins, Changes, and Interactions. Nordic Academic Press. ISBN 978-91-89116-81-8
- Birley, A. R. 1999. Trans. Tacitus, Germania. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-283300-6
- Hacken, Richard. 2022. Worship of the German Forest: An Historical Overview. Academia Letters.
- Hermann Pálsson. 2006 [1972]. Landnámabók: The Book of Settlements. University of Manitoba Press. ISBN 9780887553707
- Magnell, Ola; Iregren, Elisabeth. 2010. "Veitstu Hvé Blóta Skal : The Old Norse Blót in the Light of Osteological Remains from Frösö Church, Jämtland, Sweden". Current Swedish Archaeology. 18. Nordic Academic Press. ISSN 1102-7355
- Orel, Vladimir. 2003. A Handbook of Germanic Etymology. Brill. ISBN 9004128751
- Ringe, Donald. 2006. From Proto-Indo-European to Proto-Germanic: A Linguistic History of English, 1. Oxford University Press. ISBN 9780199284139
- Simek, Rudolf. 2007. Translated by Angela Hall. Dictionary of Northern Mythology. D.S. Brewer. ISBN 0-85991-513-1
- De Vries, Jan. 1970. Altgermanische Religionsgeschichte. Vol. 1. Grundriss der germanischen Philologie 12/I. 3rd ed (repr. 2nd ed [1956]). De Gruyter. OCLC 634541207. (bằng tiếng Đức)