Queens
Queens là quận lớn nhất tính theo diện tích, hạng nhì tính theo dân số, và nằm xa về phía đông nhất trong số năm quận mà hình thành Thành phố New York. Các ranh giới của quận nằm tương đương với ranh giới của Quận Queens (quận tiểu bang), một đơn vị hành chính của tiểu bang New York.
Queens | |
---|---|
— Quận của Thành phố New York — | |
Quận Queens (quận tiểu bang) | |
Vị trí của Quận Queens được biểu thị màu vàng. Các phi trường có màu xanh dương nhẹ, cũng nằm trong Quận Queens. | |
Tọa độ: 40°42′15″B 73°55′4″T / 40,70417°B 73,91778°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Tiểu bang | New York |
Quận (tiểu bang) | Queens |
Thành phố | Thành phố New York |
Định cư | 1683 |
Đặt tên theo | Catherine xứ Braganza |
Chính quyền | |
• Quận trưởng | Helen Marshall (Dân chủ) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 178,28 mi2 (46,170 km2) |
• Đất liền | 109,24 mi2 (28,290 km2) |
• Mặt nước | 69,04 mi2 (17,880 km2) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 2.293.007 |
• Mật độ | 20.991/mi2 (8,105/km2) |
Múi giờ | UTC−5, UTC-4, Múi giờ miền Đông |
Mã điện thoại | 718, 347, 917 |
Website | Official Website of the Queens Borough President |
Nằm trên phần phía tây của Long Island, Queens là nơi có đến hai trong số ba phi trường lớn của Vùng đô thị New York (Phi trường Quốc tế John F. Kennedy và Phi trường LaGuardia). Nó cũng là nơi có đội bóng chày New York Mets; nơi tranh giải quần vợt Mỹ Mở rộng; có Công viên Flushing Meadows–Corona; Kaufman Astoria Studios; và Silvercup Studios.
Theo cuộc thăm dò cộng đồng Mỹ năm 2005, di dân chiếm 47,6% dân số của Queens.[1] Với dân số 2,3 triệu, nó là quận đông dân hạng hai tại Thành phố New York (sau Brooklyn) và là quận tiểu bang đông dân thứ 10 tại Hoa Kỳ. Nó cũng là quận tiểu bang có mật độ dân số đông thứ tư tại Hoa Kỳ (sau các quận tiểu bang chứa Manhattan, Brooklyn và the Bronx).[2] Con số 2,3 triệu là dân số lịch sử cao nhất của quận.[3] Nếu mỗi quận (borough) là một thành phố độc lập thì Brooklyn và Queens sẽ trở thành các thành phố lớn hạng bốn và hạng năm tại Hoa Kỳ, theo thứ tự vừa nói đến.
Lịch sử
sửaQueens được thành lập vào năm 1683 như là một trong 12 quận ban đầu của tỉnh New York và được cố ý được đặt tên theo "Vương hậu" Catarina Henriqueta của Bồ Đào Nha (1638-1705), công chúa Bồ Đào Nha, vợ của Vua Charles II của Anh năm 1662.[4][5]
Quận ngoại ô của New York
sửaQuận thường được xem là một trong số các quận ngoại ô (khi lấy quận Manhattan làm chuẩn) của Thành phố New York. Các khu dân cư trong phần giữa Queens, nam Queens, và đông Queens có vẻ mặt giống như các khu ngoại ô giáp ranh phía tây của quận Nassau. Tuy nhiên trong phần tây bắc, Queens là nơi có nhiều khu dân cư nội thành và các khu thương mại trung tâm. Long Island City nằm ở mặt trước sông của Queens phía ngang Manhattan là nơi có Tòa nhà Citicorp, tòa nhà chọc trời cao nhất của New York nằm bên ngoài Manhattan, và cao nhất trên Long Island (Queen chỉ nằm 1 góc trên đảo này).
Sơ lược về năm quận của New York
| ||||
Khu vực thẩm quyền | Dân số | Diện tích đất | ||
Quận (thành phố) | Quận (tiểu bang) | ước tính vào 1 tháng 7 năm 2008 |
dặm vuông |
Cây số vuông |
Manhattan | New York | 1.634.795 | 23 | 59 |
the Bronx | Bronx | 1.391.903 | 42 | 109 |
Brooklyn | Kings | 2.556.598 | 71 | 183 |
Queens | Queens | 2.293.007 | 109 | 283 |
Đảo Staten | Richmond | 487.407 | 58 | 151 |
8.363.710 | 303 | 786 | ||
19.490.297 | 47.214 | 122.284 | ||
Nguồn: Cục điều tra dân số Hoa Kỳ [2][6][7] |
Các quận giáp ranh
sửa- The Bronx (quận Bronx)
- quận Nassau
- Brooklyn (quận King)
- Manhattan (quận New York)
Tham khảo
sửa- ^ 2005 American Community Survey Fact Sheet for Queens County, New York Lưu trữ 2007-05-14 tại Wayback Machine, United States Census Bureau, accessed February 24, 2007.
- ^ a b County and City Data Book:2007 (U.S. Census Bureau), Table B-1, Area and Population Lưu trữ 2020-02-12 tại Archive.today, retrieved on ngày 12 tháng 7 năm 2008. New York County (Manhattan) was the nation's densest-populated county, followed by Kings County (Brooklyn), Bronx County, Queens County and San Francisco, California.
- ^ Campbell Gibson, "Population of the 100 largest cities and other urban places in the United States: 1790 to 1990", Population Division Working Paper no. 27, United States Census Bureau, Washington, D.C., 1998
- ^ “Queens Almanac”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2009.
- ^ NY.com
- ^ American Fact Finder (U.S. Census Bureau): Table GCT-T1, 2008 Population Estimates for New York State by County Lưu trữ 2015-05-16 tại Wayback Machine, retrieved on ngày 15 tháng 5 năm 2009
- ^ American Fact Finder (U.S. Census Bureau): New York by County - Table GCT-PH1. Population, Housing Units, Area, and Density: 2000 Data Set: Census 2000 Summary File 1 (SF 1) 100-Percent Data Lưu trữ 2020-02-16 tại Archive.today, retrieved on ngày 6 tháng 2 năm 2009
Liên kết ngoài
sửa- Official History Page of the Queens Borough President's Office Lưu trữ 2007-12-18 tại Wayback Machine