Ja, vi elsker dette landet
1
Ja, vi elsker dette landet,
som det stiger frem,
furet, værbitt over vannet,
med de tusen hjem, —
elsker, elsker det og tenker
på vår far og mor
og den saganatt som senker
drømmer på vår jord.
Og den saganatt som senker,
senker drømmer på vår jord.
|
Vâng, chúng ta yêu đất nước này
1
Vâng, chúng ta yêu đất nước này
Yêu xứ sở mà từ đây
Có dải đất gồ ghề trên mặt nước
Với ngàn vạn ngôi nhà
Với tình yêu mà ta có được
Từ những người cha người mẹ của ta
Và từ những câu chuyện đêm xuất phát
Những ước mơ trên mặt đất của ta.
Và từ những câu chuyện đêm xuất phát
Những ước mơ trên mặt đất của ta.
|
2
Dette landet Harald berget
med sin kjemperad,
dette landet Håkon verget,
medens Øyvind kvad;
Olav på det landet malte
korset med sitt blod,
fra dets høye Sverre talte
Roma midt imot.
|
2
Đất nước này do vua Harald thống nhất
Bằng đội quân của những anh hùng
Và nơi này vua Hakon đã hát
Những câu hát của Eyvind.
Và vua Olav đã dùng máu của mình
Vẽ hình núi non lên cây thập ác
Để rồi vua Sverre tiếp bước
Chống lại đội quân của thành Rôm.
|
3
Bønder sine økser brynte
hvor en hær dro frem;
Tordenskjold langs kysten lynte,
så den lystes hjem.
Kvinner selv stod opp og strede
som de vare menn;
andre kunne bare grede,
men det kom igjen!
|
3
Những nông dân mài dao kiếm của mình
Cho thật sắc để đi vào trận đánh
Khi Tordenskiold tiến vào bờ biển
Đội quân với khí thế ầm ầm
Thì những người phụ nữ cũng đứng lên
Cùng với đàn ông sát cánh
Họ không khóc mà dũng cảm
Chiến đấu với giặc đến cùng!
|
4
Visstnok var vi ikke mange,
men vi strakk dog til,
da vi prøvdes noen gange,
og det stod på spill;
ti vi heller landet brente
enn det kom til fall;
husker bare hva som hendte
ned på Fredrikshald!
|
4
Quả thật chúng ta có ít quân
Nhưng dù sao vẫn đủ
Để làm cho quân thù khiếp sợ
Bằng khí thế oai hùng
Chúng ta thà đốt cháy quê hương
Cũng còn hơn thất bại
Và lòng tôi bồi hồi nhớ lại
Những chiến công ở Fredrikshald!
|
5
Hårde tider har vi døyet,
ble til sist forstøtt;
men i verste nød blåøyet
frihet ble oss født.
Det gav faderkraft å bære
hungersnød og krig,
det gav døden selv sin ære —
og det gav forlik.
|
5
Nhưng đến một thời nhiễu nhương
Với những điều tai họa
Và Tự do với đôi mắt xanh
Đã sinh ra khi đó.
Với Tự do thì chuyện gì cũng dễ
Dù đói khát, chiến tranh
Dù cái chết – với danh dự của mình
Tự do đã làm tất cả.
|
6
Fienden sitt våpen kastet,
opp visiret fór,
vi med undren mot ham hastet,
ti han var vår bror.
Drevne frem på stand av skammen,
gikk vi søderpå;
nå vi står tre brødre sammen,
og skal sådan stå!
|
6
Rồi kẻ thù đã vứt vũ khí của mình
Và tấm khiên che mặt
Anh ta vội vàng ra gặp
Và chào đón người anh em
Không xấu hổ, chẳng ngượng ngùng
Cùng nhau đi về phương nam
Bây giờ ba anh em thống nhất
Bền vững đến muôn năm!
|
7
Norske mann i hus og hytte,
takk din store Gud!
Landet ville han beskytte,
skjønt det mørkt så ut.
Alt, hva fedrene har kjempet,
mødrene har grett,
har den Herre stille lempet,
så vi vant vår rett.
|
7
Đất nước Na Uy vinh quang
Xin cám ơn Người, Thiên Chúa!
Trong những tháng ngày gian khổ
Người đã rủ lòng thương.
Những người cha đã đấu tranh
Và những người mẹ hiền đã khổ
Nhưng nhờ ơn Thiên Chúa
Xứ sở này giờ đã bình yên.
|
8
Ja, vi elsker dette landet,
som det stiger frem,
furet, værbitt over vannet,
med de tusen hjem.
Og som fedres kamp har hevet
det av nød til seir,
også vi, når det blir krevet,
for dets fred slår leir.
|
8
Vâng, chúng ta yêu đất nước này
Yêu xứ sở mà từ đây
Có dải đất gồ ghề trên mặt nước
Với ngàn vạn ngôi nhà.
Và sẽ mãi còn như thuở ông cha
Chúng ta luôn cần chiến thắng
Và chúng ta sẽ bước vào trận đánh
Cho hòa bình trên xứ sở của ta!
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
|