Quảng Yên (tỉnh)
Quảng Yên là một tỉnh cũ ở phía đông Bắc Bộ, Việt Nam. Tỉnh lị là thị xã Quảng Yên bên bờ sông Chanh, nay là thị xã Quảng Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Lịch sử
sửaTỉnh Quảng Yên được thành lập năm 1831, dưới thời Minh Mạng. Trước đó, nó là trấn An Bang thuộc Đông Đạo thời Lê, trấn An Quảng cuối thời Lê đầu thời Nguyễn. Còn gọi không chính thức là tỉnh Đông.
Năm 1906, tách phủ Hải Ninh khỏi tỉnh Quảng Yên lập thành tỉnh Hải Ninh, Fargeas làm công sứ đầu tiên.
Ngày 21 tháng 1 năm 1949, Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu I công nhận huyện Hoành Bồ gồm 10 xã thuộc tỉnh Quảng Yên.
Ngày 5 tháng 10 năm 1949, Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu I lại tách huyện Hoành Bồ khỏi tỉnh Quảng Yên, nhập vào Đặc khu Hồng Gai.
Ngày 7 tháng 11 năm 1949, sáp nhập hai huyện Nam Sách, Kinh Môn thuộc tỉnh Hải Dương và huyện Thủy Nguyên thuộc tỉnh Kiến An vào tỉnh Quảng Yên.[1]
Đầu năm 1950, tỉnh Quảng Yên thuộc Liên khu Việt Bắc (1949 - 1956) và gồm 8 huyện: Chí Linh, Đông Triều, Yên Hưng, Cát Hải, Sơn Động, Kinh Môn, Nam Sách, Thủy Nguyên.
Ngày 4 tháng 3 năm 1950, huyện Thủy Nguyên được sáp nhập trở lại tỉnh Kiến An.[2]
Ngày 22 tháng 2 năm 1955, tỉnh Quảng Yên và Đặc khu Hồng Gai hợp nhất thành khu Hồng Quảng. Khi đó 3 huyện Chí Linh, Kinh Môn, Nam Sách trả về tỉnh Hải Dương, còn huyện Sơn Động trả về tỉnh Bắc Giang.[3]
Ngày 30 tháng 10 năm 1963, khu Hồng Quảng lại sáp nhập với tỉnh Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh ngày nay.
Hành chính
sửaHành chính trước Nguyễn
sửa- Thời Lý Thái Tổ gọi là châu Tĩnh Yên
- Thời Trần gọi là lộ Hải Đông, lộ An Bang
- Thời Lê Trung Hưng gọi là xứ An Quảng
Hành chính thời Nguyễn
sửaĐến năm 1822, thời vua Minh Mạng (1822), xứ An Quảng được gọi là trấn Quảng Yên.
Trấn Quảng Yên năm 1831 đổi thành tỉnh Quảng Yên gồm 1 phủ là phủ Hải Đông có 3 châu: Vân Đồn, Tiên Yên, Vạn Ninh và 3 huyện: Yên Hưng, Hoành Bồ, Hoa Phong:
- Châu Vân Đồn trước năm Minh Mạng 17 (1836) là tổng Vân Hải huyện Hoa Phong
- Châu Tiên Yên gồm 6 tổngː
- Tổng Hà Môn: Cẩm Phả, Hà Gián, Tiên Yên, Đại Dực,...
- 3 tổng Đồn Độ, Bắc Lãng, Hậu Cơ Đình Lập: phố Đình Lập, Kiên Mộc, Bình Xá, phố Đà Than, phố Nam Sơn, phố Đại Lực, phố Đồng Tông
- Tổng Vô Ngại có 4 làng xãː Vô Ngại, Tình Húc, Lục Hồn, Hiếu Dụ
- Tổng Kiến Duyên hay Kiến Diên 建延, có 4 làng xãː Kiến Duyên, Đồng Tông, Đồng Tâm, Hoành Mô.
- Châu Vạn Ninh gồm 3 tổngː
- Tổng Bát Trang 八庄 hay còn gọi là Bát Tràng, có 9 làng xãː Bắc Nham (北岩), Tuy Lai (綏來), Hoằng Mông, Thượng Lại (上賴), Mông Sơn (蒙山), Cổ Hoằng (古弘), Vụ Khê (務溪), Tiêu Sơn (標山), Đông Sơn (東山)
- Tổng Vạn Ninh có các làng xãː Vạn Ninh, Ninh Dương, Bán Cầu Thượng, Đoan Vượng (端旺, tức Đoan Tĩnh), Đa Mang, An Lương (''安良''), An Lương (phố), Vạn Xuân, Cây Đa, An Lạc, Xuân Lạn, Vĩnh Ninh[4]
- Tổng Hà Môn là các làng xã cửa biển và hải đảo, có 19 làng xãː Đàm Hà, Dung Quốc, Hà Cối, Mã Tê, Mã Tề (phố), Lăng Khê, Na Tiền Đoài (那前, Na-Xeon), Na Tiền Đông (那前), Hà Quất Đoài, Hà Quất Đông, Đại Hoàng, Đại Hoàng (phố), Thanh Lãng, Trà Cổ, Đông Giang (東江), Mễ Sơn (米山, Mi-shan), Vạn Vĩ (澫尾 hay 萬尾, Van-Mie), Mi Sơn (楣山), An Lương (phường Công Ngư, sau thành Vạn Công (萬公)[4], Minh Quí (明盎?).[5]
Năm 1832, tách phủ Hải Đông thành 2 phủ:
- Phủ Sơn Định có châu Vân Đồn và 3 huyện: Yên Hưng, Hoành Bồ, Hoa Phong
- Phủ Hải Ninh có 2 châu: Tiên Yên và Vạn Ninh.
Các làng xã bị mất về lãnh thổ Trung Quốc sau Công ước Pháp Thanh 1887
sửaCông ước Pháp-Thanh 1887, cắt nhiều vùng đất thuộc phủ Hải Ninh của Việt Nam sang Trung Quốc, gồmː
- Đất nguyên của châu Tiên Yên là các xãː Kiến Diên, Đồng Tông thuộc tổng Kiến Duyên
- Đất nguyên của châu Vạn Ninhː
- Tổng Bát Tràng gồm các xã: Bắc Nham, Hoàng Mộng, Tuy Lai, Nật Sơn, Thượng Lại, Cổ Hoằng và Vụ Khê
- Tổng Vạn Ninh gồm xã An Lương, phố An Lương
- Tổng Hà Môn gồm xã Vạn Công An Lương (mũi Bạch Long Vĩ), Mễ Sơn (Mi-shan), Vạn Vĩ (Van-mie), Mi Sơn, xã Minh Quí (hay Quý Minh 贵明).
Tỉnh Hải Ninh thời Pháp thuộc
sửaTheo thống kê năm 1891 của Cao ủy Bắc Kỳ, tỉnh Hải Ninh do Rousseau làm phó công sứ, gồm có hai châu Hà Cối, Tiên Yên. Châu Hà Côi gồm có các tổng Ninh Hải, Vạn Ninh, Hà Môn, Bát Trang. Châu Tiên Yên có các tổng Hà Thanh, Đôn Đạt, Kiến Duyên, Hậu Cơ, Bắc Lăng. Vạn Xuân là tên một làng thuộc tổng Vạn Ninh. Tổng Vạn Ninh gồm có các làng Vạn Xuân, Xuân Lạng, Xuân Ninh, Ninh Dương, Vạn Ninh, Đoan Tĩnh, Phục Thiên và Hòa Lạc. Hòa Lạc là tên nguyên thủy của Móng Cái.
Theo Ngô Vi Liễn đầu thế kỷ 20 tỉnh Hải Ninh cóː
- Bang tá Đình Lập có tổng Hậu Cơ gồm các xã: Bắc Xá, Bính Xá, Đình Lập, Kiên Mộc.
- Châu Bình Liêu có 2 tổngː
- Châu Móng Cái có 3 tổngː
- Tổng Bát Tràng (Bát Trang) gồm các xãː Tam Mài (Tấn Mai, 進枚), Tràng Vĩnh (撞榮), Thán Phún (攤𤂫), Lộc Phù (碌扶)
- Tổng Vạn Ninh gồm các xãː Đoan Tĩnh, Cốt Động, Cốt Động Nùng, Ninh Dương, Vạn Ninh, Vĩnh Thực, Vĩnh Thực Nùng
- Tổng Ninh Hải gồm các xãː Vạn Xuân, Lục Lâm (Tục Lãm), Xuân Lạn, Xuân Lạn Nùng, Hòa Lạc, Xuân Ninh, Bình Ngọc, Trà Cổ.
- Châu Tiên Yên có 3 tổngː
- Tổng Bắc Lãng, gồm các xã: Bắc Lãng, Châu Sơn, Điền Xá, Hà Lậu, Phong Dụ
- Tổng Hà Thanh, gồm các xã: Dực Yên Nùng, Đại Dực, Đại Dực Động
- Tổng Hải Yên, gồm các xã: Hải Lãng, Hải Lãng Động, Tiên Yên, Yên Than, Mũi Chùa (Pointe Pagode).
Tỉnh Quảng Yên thời Pháp thuộc
sửaBản đồ năm 1890 cho thấy
- Huyện Yên Hưng
- Huyện Ngieu Phong
- Huyện Hoàng Bồ
Các công sứ Pháp ở Quảng Yên gồm: Boissière (1886), Martin-Dupont (1887), Benoit (1889), Groleau (1891), Doumergue (1892), G. Benoit (1893, lần 2), N. Auer (1900), Benoit (lần 3, 1901), Guerrier (1905), Perret (1906), Fitte (1907), Conrandy (1910), Pellereau (1911), Petitet (1912)...[6]
Tham khảo
sửa- ^ Sắc lệnh số 130/SL năm 1949
- ^ Sắc lệnh số 31/SL năm 1950
- ^ Sắc lệnh số 221/SL năm 1955
- ^ a b Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ 19, trang 82-84.
- ^ Lịch triều hiến chương loại chí, Phan Huy Chú, trang 138.
- ^ “Indochine annamite : la connaissance du pays jusqu'en 1900”. Bulletin de l'Ecole française d'Extrême-Orient. 21 (1): 197–278. 1921. doi:10.3406/befeo.1921.2895. ISSN 0336-1519.