Quân vương bất diệt
Quân vương bất diệt (Tiếng Hàn: 더 킹: 영원의 군주; Romaja: Deo King: Youngwonui Gunjoo; tên quốc tế: The King: Eternal Monarch) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc lên sóng năm 2020 với sự tham gia của Lee Min-ho, Kim Go-eun và Woo Do-hwan.[2][3][4] Bộ phim được trình chiếu trên kênh truyền hình SBS vào khung giờ tối thứ 6 và thứ 7 hàng tuần bắt đầu từ ngày 17 tháng 4 năm 2020.[1]
Quân vương bất diệt | |
---|---|
Áp phích chính thức | |
Thể loại | Thần thoại Giả tưởng Lãng mạn |
Đạo diễn | Baek Sang-hoon |
Diễn viên | Lee Min-ho Kim Go-eun Woo Do-hwan Kim Kyung-nam Jung Eun-chae Lee Jung-jin Kim Yeong-ok |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 16 |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Thời lượng | 70 phút |
Đơn vị sản xuất | |
Nhà phân phối | |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS TV[1] |
Phát sóng | 17 tháng 4 năm 2020 | – 13 tháng 6 năm 2020
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Nội dung
sửaBộ phim lấy bối cảnh 2 thế giới song song, trong đó một thế giới là thế giới thực tại của chúng ta và thế giới còn lại khác biệt ở chỗ, toàn bán đảo Triều Tiên là một quốc gia quân chủ lập hiến thống nhất, với tên gọi Đại Hàn Đế quốc. Ở thế giới đó, một thế lực siêu nhiên đã mở được cánh cửa vào thế giới chúng ta. Nó thèm khát một cuộc sống tốt hơn ở thế giới khác. Trước âm mưu của quỷ dữ, Hoàng đế Đại Hàn Đế quốc ở thế giới song song, Lee Gon (Lee Min-ho), và thám tử Đại Hàn Dân Quốc Jung Tae-Eul (Kim Go-eun) ở thế giới thực tại đã cùng nhau hợp tác tìm cách đóng lại cánh cửa giữa hai thế giới để bảo vệ đất nước của Lee Gon cũng như bảo vệ người mà anh yêu.[5][6]
Diễn viên
sửaVai chính
sửa- Lee Min-ho vai Lee Gon (33 tuổi)[7]
- Hậu duệ đời thứ 3 gia tộc vương triều Hàn Quốc (Đại Hàn Đế quốc). Mọi người xem anh là một vị hoàng đế tinh tế, đẹp trai, điềm đạm và hoàn hảo. Tuy nhiên, ẩn sâu trong lớp vỏ hoàn hảo đó, Lee Gon lại là một ông vua nhạy cảm, ám ảnh và ghét bất cứ ai chạm vào người mình. Với anh, cung điện là nơi an toàn nhất, cũng là nơi nguy hiểm đến tận cùng khi anh phát hiện âm mưu phản bội cha mình của người bác ruột khi anh lên 8.
- Lee Gon chưa từng có ý định kết hôn hay có con nối dõi, thỉnh thoảng anh lại thích trốn khỏi cung để tham gia các hội nghị học thuật. Trong một chuyến đi tới vùng đất xa lạ, anh đã gặp một người quen. Lee Gon nhận ra đó chính là Jung Tae Eul nhờ tấm ID card mà anh nhặt được trong đêm cha anh bị ám sát.
- Kim Go-eun vai Jung Tae-eul/ Luna (30 tuổi)[8]
- Khi còn bé, Jung Tae-eul (Đại Hàn Dân Quốc) luôn mơ ước trở thành một cảnh sát. Trải qua mọi thử thách, cuối cùng cô đã đạt được ước mơ khi gia nhập lực lượng cảnh sát và làm việc như một thám tử trong 6 năm. Jung Tae-eul làm việc với một niềm tin bất diệt rằng mọi tên tội phạm trên đời sẽ bị trừng trị bởi công lý. Bỗng một ngày, Lee Gon xuất hiện giữa Gwanghwamun từ một vũ trụ song song đã làm xáo trộn cuộc đời cô. Mặc dù không muốn thừa nhận nhưng dần dần cô đã bắt đầu tin những gì vị hoàng đế Lee Gon nói và từ đó, cả hai đã bắt đầu một cuộc hành trình mới với nhau.
- Bên cạnh đó, Luna - một tên tội phạm đang bị truy nã ở thế giới của Lee Gon. Không người thân, không gia đình và sống trong nghèo khổ, cô đã phải tự lo cho chính mình để tiếp tục tồn tại. Luna thường xuyên tham gia vào các vụ trộm cắp, làm giả tài liệu, đột nhập trái phép,.. và chỉ đến khi cô bị tống vào tù thì mọi người mới biết đến sự tồn tại của cô, nhưng Luna lúc đó đã được chẩn đoán mắc căn bệnh ung thư và chỉ còn vỏn vẹn 3 tháng để sống.
- Woo Do-hwan vai Jo Eun-seob / Jo Yeong (29 tuổi)[9]
- Trong thế giới của Jung Tae-eul, Jo Eun Seob là một trợ lý cảnh sát. Anh từng có rất nhiều ước mơ nhưng khi gia đình bất ngờ có thêm cặp sinh đôi, anh đã phải từ bỏ việc học đại học của mình để chăm sóc cho hai đứa em nhỏ. Khi trở lại trường, anh gặp phải một vụ đụng xe khi đang cố gắng cứu một đứa trẻ dẫn đến hậu quả phải nhập viện điều trị trong một thời gian dài. Lúc Jo Eun Seob chuẩn bị xuất viện cũng là lúc nhận được đơn gọi nhập ngũ và ngay lúc đó, anh đã vô tình gặp lại vị hoàng đế Lee Gon.
- Trong thế giới song song còn lại, Jo Young là thuộc hạ thân cận của Lee Gon, người thành thạo tất cả các loại vũ khí từ kiếm cho đến súng. Jo Young gặp Lee Gon lần đầu khi anh 4 tuổi, ngay sau cuộc ám sát cha của Lee Gon. Và kể từ đó Jo Young đã thề rằng anh sẽ làm bất cứ việc gì để Lee Gon được hạnh phúc. Chính vì sự thân thiết đặc biệt ấy, Lee Gon chỉ để bản thân thoải mái cười hay khóc trước mặt Jo Young.
- Kim Kyung-nam vai Kang Sin-jae (33 tuổi)[10]
- Là một thám tử và là đồng nghiệp của Jung Tae-eul. Anh là một người đàn ông chính trực, quyết đoán. Với anh, sở cảnh sát còn giống gia đình hơn cả gia đình thật của anh. Kang Shin Jae không biết rằng Tae Eul đã xem anh như một người cộng sự, gia đình, hoặc hơn thế nữa.
- Jung Eun-chae vai Koo Seo-ryeong (38 tuổi)[11]
- Là nữ thủ tướng duy nhất và trẻ nhất ở thế giới của Lee Gon. Cô là một con người đầy tham vọng, chấp nhận đánh đổi tất cả để có được quyền lực. Gu Seo Ryung không ngại dùng chuyện ly hôn của bản thân để thắng cử, và sau đó cô đặt mục tiêu mới của mình là Lee Gon. Tuy nhiên sau khi tiếp xúc với vị hoàng đế cô độc này, cô đã dần dần nảy sinh tình cảm với anh. Nhưng sau khi phát hiện trong lòng anh đã có hình bóng một người khác, cô nổi cơn ghen tị và bắt đầu giở thủ đoạn hãm hại.
- Lee Jung-jin vai Lee Lim (69 tuổi)
- Anh của cùng cha khác mẹ của cha Lee Gon và là bác của Lee Gon – người dẫn đầu âm mưu sát hại cha anh.
Vai phụ
sửa- Kim Young-ok vai Noh Ok-nam
- Người nuôi dưỡng Lee Gon lúc anh mất đi cha mẹ vào năm lên 8.
- Jeon Bae-soo vai Jung Do-in
- Người dạy Taekwondo, và là người cha đơn thân của Jung Tae Eul - người đã nuôi dưỡng cô khi mẹ cô qua đời vì căn bệnh ung thư.
- Seo Jeong-yeon vai Song Jung-hye
- Một người sẵn sàng làm bất cứ công việc gì để thay đổi toàn bộ cuộc sống của gia đình mình
- Park Won-sang vai Park Moon-shik
- Đội trưởng đội thám tử, luôn làm việc chăm chỉ
- Kim Yong-ji vai Myeong Na-ri/ Myeong Seung-ah
- Myeong Na-ri, chủ sở hữu của một tòa nhà và một quán cà phê bên cạnh trường dạy Taekwondo và là bạn học thời trung học của Tae-eul. Cha mẹ và anh em của cô là những người nhập cư và đang sống ở Canada.
- Myeong Seung-ah, làm việc tại Văn phòng Công vụ Hoàng gia của Đại Hàn Đế quốc, người phát ngôn của hoàng đế, chuyên viết các công bố chính trị và sử dụng pháp lý đối với những bình luận ác ý.
- Kang Hong-seok vai Jang Michael / Jangmi
- Jeon Moo-song vai Lee Jong-in / Quận công Buyeong
- Em họ của Hoàng đế Lee Ho và là một mối nguy hiểm cho Lee Gon. Ông là một giáo sư chuyên ngành y khoa nhưng nếu có bất cứ điều gì xảy ra với Hoàng đế Lee Gon, ông là người kế vị số một.
- Lee Hae-young vai Yoo Kyung-moo
- Tay sai của Lee Lim ở Đại Hàn Đế quốc
- Hwang Young-hee vai Min Hwa-yeon
- Mẹ của Sin-jae. Sau khi chồng bị bắt, cô dấn thân vào cờ bạc, gây khó khăn cho Sin-jae.
- Park Ji-yeon vai Park Ji-young
- Cháu gái của người sáng lập một công ty dược phẩm lớn và là con dâu của một gia đình chaebol, luôn ghen tị với sự nổi tiếng của Seo-ryeong
Cơ quan cảnh sát quốc gia Hàn Quốc
sửa- Heo Dong-won vai Thanh tra Shim
- Ahn Si-ha vai Kim Hee-joo
- Song Sang-eun vai Kyung Ran
Cung điện Hoàng gia, Đại Hàn Đế quốc
sửa- Baek Hyun-joo vai Thư kí Mo
- Người phát ngôn của hoàng gia và là thư ký chính của Lee Gon.
- Lee Hong-nae vai Seok Ho-pil
Nhân vật khác
sửa- Park So-jin vai Jo Hae-in, bác sĩ trị liệu của Kang Shin-jae
- Choi Woo-sung vai Kim Ki-won
- Kim Hyung-woo vai Yoon heon-soo
- Lee Ho-cheol vai Dalgoo
- Tae In-ho vai Choe Min-hwan, Chủ tịch tập đoàn KU và là chồng cũ của Koo Seo-ryeong
Xuất hiện đặc biệt
sửa- Jeon No-min vai Chỉ huy Choe Gi-tae
- Lee Kyung-young
- Kwon Yul vai Lee Ho
- Bố của Lee Gon
- Park Hoon vai chủ cửa hàng trò chơi bắn súng
Sản xuất
sửa- Bộ phim được khởi quay từ ngày 23 tháng 10 năm 2019.[12]
- Buổi đọc kịch bản đầu tiên đã được tổ chức vào ngày 17 tháng 9 năm 2019.[13]
- Nữ diễn viên Kim Go-eun & biên kịch Kim Eun-sook đã từng làm việc cùng nhau trong bộ phim truyền hình tvN năm 2016 "Yêu Tinh". Trong khi Lee Min-ho & biên kịch Kim Eun-Sook đã làm việc cùng nhau trong bộ phim truyền hình năm 2013 của SBS "Những Người Thừa Kế".
- Baek Sang-Hoon và Kim Eun-Sook cũng chính là bộ đôi Đạo diễn và Biên kịch của bộ phim truyền hình Hàn Quốc đình đám năm 2016 "Hậu duệ mặt trời".
Nhạc phim
sửaThe King: Eternal Monarch OST | |
---|---|
Album soundtrack của Various Artists | |
Phát hành | 12 tháng 6 năm 2020 |
Thể loại | Soundtrack |
Ngôn ngữ | |
Hãng đĩa |
Phần 1
Phát hành vào 18 tháng 4 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Just Want To Stay With You" |
|
| Zion.T | 3:28 |
2. | "I Just Want To Stay With You" (Inst.) |
| 3:28 | ||
Tổng thời lượng: | 6:56 |
Phần 2
Phát hành vào 19 tháng 4 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Orbit" |
| Park Woo-sang | Hwasa (Mamamoo) | 3:07 |
2. | "Orbit" (Inst.) | Park Woo-sang | 3:07 | ||
Tổng thời lượng: | 6:14 |
Phần 3
Phát hành vào 24 tháng 4 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Gravity" (연) |
| Gaemi | Kim Jong-wan (Nell) | 3:12 |
2. | "Gravity" (Inst.) | Gaemi | 3:12 | ||
Tổng thời lượng: | 6:24 |
Phần 4
Phát hành vào 25 tháng 4 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Maze" |
| Gaemi | Yongzoo | 3:43 |
2. | "Maze" (Inst.) | Gaemi | 3:43 | ||
Tổng thời lượng: | 7:26 |
Phần 5
Phát hành vào 2 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Fall In Love" |
|
| Ha Sung-woon (Hotshot) | 3:50 |
2. | "I Fall In Love" (Inst.) |
| 3:50 | ||
Tổng thời lượng: | 7:40 |
Phần 6
Phát hành vào 3 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Please Don't Cry" |
|
| Davichi | 3:56 |
2. | "Please Don't Cry" (Inst.) |
| 3:56 | ||
Tổng thời lượng: | 7:52 |
Phần 7
Phát hành vào 9 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "You Can't Stop It From Blooming" (꽃이 피는 걸 막을 순 없어요) | DONNA |
| Sunwoo Jung-a | 3:33 |
2. | "You Can't Stop It From Blooming" (Inst.) |
| 3:33 | ||
Tổng thời lượng: | 7:06 |
Phần 8
Phát hành vào 10 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Dream" |
|
| Paul Kim | 4:03 |
2. | "Dream" (Inst.) |
| 4:03 | ||
Tổng thời lượng: | 8:06 |
Phần 9
Phát hành vào 15 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Heart Break" |
|
|
| 3:13 |
2. | "Heart Break" (Inst.) |
| 3:13 |
Phần 10
Phát hành vào 16 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "My Day is Full of You" (나의 하루는 다 너로 가득해) |
| Gaemi | 3:41 | |
2. | "My Day is Full of You" (Inst.) | Gaemi | 3:41 | ||
Tổng thời lượng: | 7:22 |
Phần 11
Phát hành vào 23 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "My Love" | Hana | Gaemi | Gummy | 4:19 |
2. | "My Love" (Inst.) | Gaemi | 4:19 | ||
Tổng thời lượng: | 8:38 |
Phần 12
Phát hành vào 30 tháng 5 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "The Night When Everyone Is Asleep" (모두 잠든 밤) |
|
| Hwang Chi-yeul | 4:13 |
2. | "The Night When Everyone Is Asleep" (Inst.) |
| 4:13 | ||
Tổng thời lượng: | 8:26 |
Phần 13
Phát hành vào 6 tháng 6 năm 2020 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "You're My End and My Beginning" (너는 나의 시작이자 마지막이다) | Im Han-byeol |
|
| 4:10 |
2. | "You're My End and My Beginning" (Inst.) |
| 4:10 | ||
Tổng thời lượng: | 8:20 |
Disc 1: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "I Just Want To Stay With You" | Zion.T | 3:28 |
2. | "Orbit" | Hwasa | 3:06 |
3. | "Gravity" | Kim Jong-wan | 3:09 |
4. | "Maze" | Yongzoo | 3:43 |
5. | "I Fall In Love" | Ha Sung-woon | 3:50 |
6. | "Please Don't Cry" | Davichi | 3:55 |
7. | "You Can't Stop It From Blooming" | Sunwoo Jung-a | 3:32 |
8. | "Dream" | Paul Kim | 4:04 |
9. | "Heart Break" | 3:11 | |
10. | "My Day Is Full Of You" | 3:41 | |
11. | "My Love" | Gummy | 4:19 |
12. | "Quiet Night" | Hwang Chi-yeul | 3:41 |
13. | "You're My End and My Beginning" |
| 4:11 |
Disc 2: | |||
---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
1. | "Title of The King" |
| 0:52 |
2. | "The King" | Park Yun-seo | 3:38 |
3. | "The Fantasia of Another Dimension" | Park Jung-hwan | 2:00 |
4. | "Empire" | Lee Seong-gu | 3:58 |
5. | "Another World" | Yoo Min-ho | 3:28 |
6. | "The King Slayer" | Park Yun-seo | 2:50 |
7. | "Imperial" | Park Mi-sun | 2:55 |
8. | "Empire Theme" | Lee Seong-gu | 3:22 |
9. | "Prime Minister" | Park Mi-sun | 2:55 |
10. | "King's Story" |
| 2:50 |
11. | "Into The Fantasy" | Park Jung-hwan | 2:17 |
12. | "Not Dead" | Park Yun-seo | 3:23 |
13. | "My Love and..." |
| 2:56 |
14. | "Progress" | Lee Seong-gu | 3:38 |
15. | "The Day" |
| 3:57 |
16. | "Where Has She Been?" | Park Jung-hwan | 2:33 |
17. | "Hydrangea" | Lee Geon-yeong | 3:19 |
18. | "Fury" | Park Jung-hwan | 2:21 |
19. | "Hold On" | Park Yun-seo | 3:18 |
20. | "Luna" | Lee Seong-gu | 2:44 |
21. | "Parallel World" | Park Mi-sun | 2:53 |
22. | "The War Is Over" |
| 2:26 |
Tỷ lệ lượt xem
sửaBiểu đồ hiện đang tạm thời không khả dụng do vấn đề kĩ thuật. |
Mùa | Số tập | Trung bình | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | |||
1 | 2.299 | 2.453 | 1.856 | 2.154 | 1.745 | 2.136 | 1.595 | 1.756 | 1.304 | 1.690 | 1.316 | 1.572 | 1.631 | 1.288 | 1.727 | 1.642 | 1.760 |
Tập. | Phần | Ngày phát sóng | Tỷ lệ người xem trung bình | ||
---|---|---|---|---|---|
Nielsen[14] | TNmS[15] | ||||
Toàn quốc | Seoul | Toàn quốc | |||
1 | 1[b] | 17 tháng 4 năm 2020 | 10.1% (7th) | 11.4% (5th) | 9.2% (12th) |
2 | 11.4% (4th) | 12.9% (4th) | 9.9% (7th) | ||
2 | 1 | 18 tháng 4 năm 2020 | 8.4% (7th) | 9.7% (5th) | 6.8% (17th) |
2 | 11.6% (3rd) | 12.9% (3rd) | 9.3% (5th) | ||
3 | 1 | 24 tháng 4 năm 2020 | 7.8% (11th) | 8.2% (12th) | 8.1% (12th) |
2 | 9.0% (7th) | 9.4% (5th) | 8.9% (9th) | ||
4 | 1 | 25 tháng 4 năm 2020 | 8.0% (9th) | 8.8% (6th) | 7.3% (16th) |
2 | 9.7% (4th) | 10.1% (4th) | 9.5% (6th) | ||
5 | 1 | 1 tháng 5 năm 2020 | 7.6% (11th) | 8.2% (6th) | 6.2% (14th) |
2 | 8.6% (6th) | 9.3% (4th) | 8.0% (8th) | ||
6 | 1 | 2 tháng 5 năm 2020 | 7.4% (8th) | 7.9% (6th) | 6.4% (15th) |
2 | 10.3% (4th) | 10.5% (3rd) | 8.5% (6th) | ||
7 | 1 | 8 tháng 5 năm 2020 | 7.0% (11th) | 7.3% (10th) | 6.4% (16th) |
2 | 8.1% (7th) | 8.7% (7th) | 6.9% (13th) | ||
8 | 1 | 9 tháng 5 năm 2020 | 6.1% (17th) | 6.8% (13th) | — |
2 | 8.1% (9th) | 8.5% (5th) | |||
9 | 1 | 15 tháng 5 năm 2020 | 5.8% (17th) | 6.3% (15th) | |
2 | 6.3% (14th) | 7.0% (13th) | 5.8% (18th) | ||
10 | 1 | 16 tháng 5 năm 2020 | 6.4% (16th) | 7.3% (10th) | — |
2 | 7.8% (8th) | 8.7% (5th) | 7.3% (16th) | ||
11 | 1 | 22 tháng 5 năm 2020 | 5.2% (20th) | 5.6% (19th) | — |
2 | 6.6% (12th) | 6.8% (11th) | 6.6% (14th) | ||
12 | 1 | 23 tháng 5 năm 2020 | 6.1% (15th) | 6.6% (13th) | — |
2 | 8.1% (6th) | 8.5% (5th) | 8.6% (5th) | ||
13 | 1 | 30 tháng 5 năm 2020[c] | 5.6% (NR) | — | — |
2 | 7.7% (8th) | 8.2% (8th) | 8.2% (9th) | ||
14 | 1 | 5 tháng 6 năm 2020 | 5.7% (15th) | 6.5% (12th) | — |
2 | 6.7% (11th) | 7.5% (10th) | 6.1% (11th) | ||
15 | 1 | 6 tháng 6 năm 2020 | 5.9% (16th) | 6.8% (11th) | 5.8% (19th) |
2 | 8.1% (7th) | 8.5% (7th) | 7.2% (14th) | ||
16 | 1 | 12 tháng năm 2020 | 5.8% (14th) | 6.2% (12th) | 5.5% (17th) |
2 | 8.1% (8th) | 8.7% (6th) | 7.2% (11th) | ||
Trung bình | 7.7% | 8.4% | %[d] | ||
|
Ghi chú
sửa- ^ Chỉ số cao nhất giữa hai phần được sử dụng.
- ^ Để có thể phát quảng cáo "giữa hiệp" như các đài cáp mà không vi phạm quy định, SBS đã lựa chọn một phương án thông minh đó là tách mỗi tập phim có thời lượng 70 phút thành hai tập, mỗi tập 35 phút, và cho hai tập này lên sóng liên tiếp nhau. Giữa hai tập phim được phát sóng cùng ngày sẽ có một khoảng thời gian phát quảng cáo dài khoảng 1 phút.
- ^ Tập phim thứ 13, ban đầu được dự kiến phát sóng vào ngày 29 tháng 5, đã bị hoãn lại và lên lịch phát sóng vào thứ Bảy, ngày 30 tháng 5, lúc 10 giờ tối KST để phát sóng bộ phim kinh dị Mỹ 2011, Contagion. Kênh truyền hình tiết lộ rằng sự sắp xếp đặc biệt này được thực hiện với hy vọng nâng cao nhận thức an toàn của người dân trong nước về Đại dịch COVID-19. Quyết định được đưa ra vào ngày 28 tháng 5 năm 2020 trong bối cảnh gia tăng nhanh chóng các trường hợp COVID-19 mới được xác nhận ở Hàn Quốc trong hai ngày trước đó.[16]
- ^ Do một số tỷ lệ người xem trung bình không được ghi lại nên xếp hạng trung bình chính xác là không xác định.
Tham khảo
sửa- ^ “'더 킹: 영원의 군주' 김은숙 작가, 배우 이민호와 다시 만난다…'상속자' 이후 두번째(공식)”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “[공식입장] 정은채, 김은숙 작가 신작 '더 킹' 확정…이민호·김고은과 호흡”. 뉴스1 (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “김고은·이민호, 김은숙 작가 '더 킹:영원의 군주' 캐스팅→설레는 '첫 만남'[종합] - 스타투데이”. mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “김고은, 김은숙 작가 차기작 '더 킹' 출연 확정, 이민호와 호흡(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 20 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “The King: Eternal Monarch”. AsianWiki. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Lee Min-ho Poised for New Soap After Release from Military”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Kim Go-eun to Star in Upcoming TV Series”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “[공식] 우도환, 김은숙의 남자 됐다…'더 킹:영원의 군주' 출연 확정”. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ NEWSIS (ngày 17 tháng 6 năm 2019). “김경남, 새 김은숙 드라마 합류···'더 킹: 영원의 군주'”. newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “정은채 '더 킹: 영원의 군주' 캐스팅…이민호·김고은 사이 긴장감 형성(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
- ^ “김은숙 작가 차기작 '더 킹', 이르면 10월에 촬영 돌입”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
- ^ “[단독] 이민호X김고은X김은숙 작가 '더킹', 오늘(17일) 대본 리딩 '대작의 서막'”. entertain.naver.com. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
- ^ TNmS ratings:
- “Ep. 1”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 4 năm 2020.
- “Ep. 2”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 19 tháng 4 năm 2020.
- “Ep. 3”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 4 năm 2020.
- “Ep. 4”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 4 năm 2020.
- “Ep. 5”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 6”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 7”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 9 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 9”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 10”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 11”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 23 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 12”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 13”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- “Ep. 14”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- “Ep. 15”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 6 năm 2020.
- “Ep. 16”. Break News (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 6 năm 2020.
- ^ Lee, Woo-joo (ngày 28 tháng 5 năm 2020). “'더킹', 29일 영화 '컨테이젼' 특별 편성으로 결방...SBS "경각심 환기 위해" [공식]”. Sports Chosun. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.