Ptyas carinata
Ptyas carinata là một loài rắn trong họ Rắn nước. Loài này được Günther mô tả khoa học đầu tiên năm 1858.[2] Loài này được tìm thấy ở Indonesia, Myanmar, Malaysia, Thái Lan, Philippines, Campuchia, Việt Nam và Singapore.[3] Loài ít được biết đến này có lẽ là loài lớn nhất còn tồn tại trong họ Rắn nước đa dạng chỉ bao gồm hơn một nửa số loài rắn còn sống. Chiều dài của rắn trưởng thành đo được ở các địa điểm tại Đài Loan là 1,21 đến 2,75 m (4 ft 0 in đến 9 ft 0 in).[4] Tuy nhiên, kích thước tối đa được ghi nhận là khoảng 4 m (13 ft 1 in).[5] Con đực được báo cáo là lớn hơn một chút so với con cái.[6] Chúng có thể là những kẻ săn mồi cơ hội đối với nhiều loại con mồi, chẳng hạn như loài gặm nhấm, mặc dù thằn lằn trưởng thành được cho là con mồi đáng kể ở Indonesia.[7]
Tình trạng bảo tồn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Phân thứ bộ (infraordo) | Alethinophidia |
Họ (familia) | Colubridae |
Chi (genus) | Ptyas |
Loài (species) | P. carinata |
Danh pháp hai phần | |
Ptyas carinata (Günther, 1858) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chú thích
sửa- ^ Wogan, G.; Chan-Ard, T.; Nguyen, T.Q.; Diesmos, A.C. & Auliya, M. (2012). “Ptyas carinata”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T177503A1489928. doi:10.2305/IUCN.UK.2012-1.RLTS.T177503A1489928.en.
- ^ “Ptyas carinata”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ Ptyas carinata tại Reptarium.cz Cơ sở dữ liệu lớp Bò sát
- ^ Wang, C. & Wang, J.H.M. (1956). The reptiles of Taiwan. J. Taiwan Mus. 9.
- ^ Das, I. (2015). A field guide to the reptiles of South-East Asia. Bloomsbury Publishing.
- ^ Taub, A. M. (1967). Comparative histological studies on Duvernoy's gland of colubrid snakes. Bulletin of the AMNH; v. 138, article 1.
- ^ Huang, W. (2003). Reptile ecology and the evolution of parental care on a tropical Asian island. Cornell University.
Tham khảo
sửa