Khướu mỏ dẹt đầu xám
(Đổi hướng từ Psittiparus gularis)
Khướu mỏ dẹt đầu xám (danh pháp khoa học: Psittiparus gularis) là một loài chim trong họ Paradoxornithidae hoặc xếp trong phân họ Paradoxornithinae của họ Sylviidae.[2]
Khướu mỏ dẹt đầu xám | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Passeriformes |
Họ (familia) | Paradoxornithidae |
Chi (genus) | Psittiparus |
Loài (species) | P. gularis |
Danh pháp hai phần | |
Psittiparus gularis Gray, 1845 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Paradoxornis gularis |
Loài này được tìm thấy ở Đông Himalaya, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và miền nam Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới.
Phân loài P. g. margaritae ở miền nam Việt Nam và đông Campuchia hiện nay được coi là một loài riêng biệt, loài khướu mỏ dẹt đầu đen với danh pháp P. margaritae[3].
Phân loài
sửa- P. g. gularis (Gray G. R., 1845): Miền đông Himalaya.
- P. g. transfluvialis (Hartert, 1900): Đông bắc Ấn Độ, bắc và đông Myanmar, tây nam Trung Quốc và tây bắc Thái Lan.
- P. g. rasus Stresemann, 1940: Miền tây Myanmar.
- P. g. laotianus Delacour, 1926: Đông Myanmar, bắc Thái Lan, bắc và trung Đông Dương.
- P. g. fokiensis (David, 1874): trung nam và đông nam Trung Quốc.
- P. g. hainanus Rothschild, 1903: Đảo Hải Nam.
Chú thích
sửa- ^ BirdLife International (2016). “Paradoxornis gularis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22735202A95105743. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22735202A95105743.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Collar N. J., 2006. A partial revision of the Asian babblers (Timaliidae). Forktail 22:85-112.
Tham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Khướu mỏ dẹt đầu xám tại Wikispecies