Prizren (tiếng Albania: Prizreni, tiếng Serbia: Призрен; phát âm [prîzrɛn]) là một thành phố tọa lạc ở Kosovo.[a] Nó là trung tâm hành chính của khu tự quảnhuyện cùng tên. Thành phố có dân số khoảng 178.000 (kết quả điều tra sơ bộ năm 2011),[1] khiến nó trở thành thành phố lớn thứ hai ở Kosovo. Người dân cư ngụ ở Prizren chủ yếu là người Albania. Prizren nằm trên hai bên bờ sông Prizren Bistrica và trên sườn dãy núi Šar (tiếng Albania: Malet e Sharrit) ở miền nam Cộng hòa Kosovo, giáp ranh với AlbaniaCộng hòa Macedonia.[2]

Prizren
tiếng Albania: Prizreni
tiếng Serbia hay tiếng Bosnia: Призрен / Prizren
tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Prizren, Pürzeyn hay Perzerrin
—  Thành phốkhu tự quản  —
Prizren
Từ trên xuống (trái qua phải):
phố cổ Prizren, pháo đài, Cầu đá cũ, Prizren, Nhà thờ Hồi giáo Sinan Pasha, Tòa nhà Liên minh Prizren, Shadervan Square, Cathedral of Our Lady of Perpetual Succour, Gazi Mehmet Pasha Hammam, Our Lady of Ljeviš và cảnh thành phố nhìn từ pháo đài vào buổi tối.
Hiệu kỳ của Prizren
Hiệu kỳ
Prizren trên bản đồ Kosovo
Prizren
Prizren
Vị trí ở Cộng hòa Kosovo
Tọa độ: 42°13′B 20°44′Đ / 42,217°B 20,733°Đ / 42.217; 20.733
Quốc giaKosovo[a]
HuyệnHuyện Prizren
Chính quyền
 • Thị trưởngRamadan Muja
Diện tích
 • Thành phốkhu tự quản640 km2 (250 mi2)
 • Đô thị22,390 km2 (8,640 mi2)
Độ cao450 m (1,480 ft)
Dân số (2014)
 • Thành phốkhu tự quản184.586
 • Mật độ290/km2 (750/mi2)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mẫu bưu chính20000-20080
Thành phố kết nghĩaSelçuk, Tirana, Durrës, Vlorë, Zagreb, Osijek, Ulcinj, Mamusha, Edirne, Shkodër, Kyjov, Kuşadası, Amasya
Car plates04
Khí hậuCfb
WebsiteMunicipality of Prizren

Bằng đường bộ thành phố cách Skopje 99 kilômét (62 dặm) về phía tây bắc, cách Pristina 85 kilômét (53 dặm) về phía nam và cách Tirana 175 kilômét (109 dặm) về phía đông bắc.

Ghi chú

sửa
  1. ^ a b Vị thế chính trị của Kosovo đang trong tình trạng tranh chấp. Sau khi đơn phương tuyên bố độc lập khỏi Serbia vào năm 2008, Kosovo được chính thức công nhận là một nhà nước độc lập bởi 97 trong tổng số 193 (50.3%) nước thành viên LHQ (chưa kể 15 nước khác từng công nhận nhưng sau đó đã rút lại tuyên bố đó), trong khi Serbia tiếp tục tuyên bố đây là một phần lãnh thổ của mình.

Chú thích

sửa
  1. ^ “Preliminary Results of the Kosovo 2011 population and housing census”. The statistical Office of Kosovo. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ Vickers, Miranda (1999). The Albanians: A Modern History. I.B.Tauris. tr. 97. ISBN 978-1-86064-541-9.

Liên kết ngoài

sửa

Đô thịcác thành phố của Serbia