Poecilia koperi
Poecilia koperi là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poecilia trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003.
Poecilia koperi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cyprinodontiformes |
Họ (familia) | Poeciliidae |
Phân họ (subfamilia) | Poeciliinae |
Chi (genus) | Poecilia |
Loài (species) | P. koperi |
Danh pháp hai phần | |
Poecilia koperi Poeser, 2003 |
Từ nguyên
sửaDanh pháp của loài cá này, P. koperi, được đặt theo tên của Michel Koper, một người bạn của Poeser[1].
Phân bố và môi trường sống
sửaP. koperi được tìm thấy tại vùng nước lợ ven biển từ bán đảo Araya, Venezuela trải dài đến bờ đông Colombia[1].
Mô tả
sửaMẫu vật lớn nhất của P. koperi có chiều dài cơ thể được ghi nhận là 5,6 cm, thuộc về cá thể mái[2]. Con đực có khoảng 10 sọc dọc trên thân, trải dài đến gốc đuôi; vây lưng có một đốm đen nổi bật ngay gốc, bên ngoài là các chấm nhỏ màu đen. Cá cái có màu sắc như cá đực, nhưng các sọc trên cơ thể mờ hơn; vây cá cái không có đốm và mõm không nhọn như cá đực[1].
Số tia vây mềm ở vây lưng: 7 - 8; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 16; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 16 - 17[2].
Tham khảo
sửa- F.N. Poeser (2003), Geographic variation in Poecilia Bloch and Schneider, 1801 (Teleostei: Poeciliidae), with descriptions of three new species and lectotypes for P. dovii Giinther, 1866 and for P. vandepolli van Lidth de Jeude, 1887[liên kết hỏng]. Trong: From the Amazon R. to the Amazon molly and back again, Chapter 5 (Thesis): 44–69.
Chú thích
sửa