Poecilia butleri
Poecilia butleri là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poecilia trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1889.
Poecilia butleri | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cyprinodontiformes |
Họ (familia) | Poeciliidae |
Phân họ (subfamilia) | Poeciliinae |
Chi (genus) | Poecilia |
Loài (species) | P. butleri |
Danh pháp hai phần | |
Poecilia butleri Jordan, 1889 |
Phân bố và môi trường sống
sửaP. butleri được tìm thấy từ lưu vực sông Fuerte (thuộc bang Sonora, Mexico), trải dài về phía nam đến cửa sông Comasagua (El Salvador)[1][2]. Loài cá này sống ở cá môi trường nước ngọt lẫn nước lợ, thường tập trung ở hạ lưu các con sống lớn và đầm phá ven biển[1].
P. butleri ưa sống ở những khu vực có thảm rong tảo dày đặc, hoặc những thảm thực vật thủy sinh khác[1][2].
Mô tả
sửaMẫu vật lớn nhất của P. marcellinoi có chiều dài cơ thể được ghi nhận là 8 cm, thuộc về một cá thể mái; cá đực có chiều dài tối đa được ghi nhận là 8 cm[2].
Chúng có thể sinh từ 20 đến 60 con cá bột sau thời gian mang thai khoảng 28 ngày[2].
Xem thêm
sửa- Deivis S. Palacios-Salgado; Arturo Ramirez-Valdez & Gorgonio Ruiz-Campos (2011), "First record and establishment of an exotic molly (Poecilia butleri) in the Baja California Peninsula, Mexico", California Fish and Game 97 (2): 98-103
- Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003), Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America, Nhà xuất bản EDIPUCRS, tr.567 ISBN 9788574303611
Chú thích
sửa- ^ a b c Maiz-Tome, L.; Daniels, A. (2019). “Poecilia butleri”. Sách đỏ IUCN. 2019: e. T191743A2002077. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T191743A2002077.en.
- ^ a b c d Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poecilia butleri trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.