Phân khu của Bangladesh
Bangladesh được phân chia thành tám vùng lớn gọi là phân khu (বিভাগ bibhag). Mỗi phân khu được đặt tên theo thành phố lớn trong phạm vi thẩm quyền của chúng và thành phố này cũng là trụ sở hành pháp của phân khu. Mỗi phân khu được chia tiếp thành các huyện (জেলা jela) rồi lại được chia tiếp thành các upazila (উপজেলা upôjela).
Phan khu của Bangladesh বাংলাদেশের বিভাগ Bangladesher bibhag | |
---|---|
Thể loại | Nhà nước đơn nhất |
Vị trí | Cộng hoà Nhân dân Bangladesh |
Số lượng còn tồn tại | 08 phân khu |
Dân số | 8.325.666 (Barisal) – 36.054.418 (Dhaka) |
Diện tích | 10.584,06 km² (Mymensingh) – 33.908,55 km² (Chittagong) |
Hình thức chính quyền | Chính phủ Bangladesh |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Huyện |
Sau khi Bangladesh độc lập vào năm 1971, quốc gia này có bốn phân khu là Chittagong, Dhaka, Khulna và Rajshahi. Năm 1983, chính tả tiếng Anh của phân khu Dacca (cùng tên thủ đô) được chuyển thành Dhaka nhằm sát hơn với phát âm trong tiếng Bengal.
Năm 1993, phân khu Barisal được tách khỏi phân khu Khulna; đến năm 1995, phân khu Sylhet được tách khỏi phân khu Chittagong; và đến năm 2010, phân khu Rangpur được tách khỏi phân khu Rajshahi. Về diện tích thì phân khu Rangpur xếp thứ năm sau các phân khu Barisal và Sylhet.[1]
Năm 2015, phân khu Mymensingh trở thành phân khu thứ tám, trong cùng năm có khởi động về quá trình thành lập thêm hai phân khu Comilla và Faridpur.
Ủy viên hội đồng phân khu là người đứng đầu tại một phân khu, do chính phủ bổ nhiệm. Vai trò của chức vụ uỷ viên hội đồng phân khu là đứng đầu việc giám sát toàn bộ các quan chức chính quyền (ngoại trừ các quan chức chính quyền trung ương) trong phân khu. Một uỷ viên hội đồng phân khu được trao trách nhiệm trực tiếp về giám sát quản lý nguồn thu và phát triển. Ủy viên hội đồng phân khu có một số quan chức khác trợ giúp.[2][3][4][5]
Phân khu | Thủ phủ | Phân vùng | Diện tích (km²)[6] | Dân số (2011)[6] | Mật độ (/km²) (2011)[6] | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Số huyện | Số upazila | Số hội đồng cộng đồng | |||||
Barisal | Barisal | 6 | 39 | 333 | 13.225,20 | 8.325.666 | 613 |
Chittagong | Chittagong | 11 | 101 | 949 | 33.908,55 | 29.145.000 | 831 |
Dhaka | Dhaka | 13 | 123 | 1.248 | 20.593,74 | 46.729.000 | 1.751 |
Khulna | Khulna | 10 | 59 | 270 | 22.284,22 | 15.687.759 | 699 |
Mymensingh | Mymensingh | 4 | 34 | 350 | 10.584,06 | 11.370.000 | 1.074 |
Rajshahi | Rajshahi | 8 | 70 | 558 | 18.153,08 | 18.484.858 | 1.007 |
Rangpur | Rangpur | 8 | 58 | 536 | 16.184,99 | 15.787.758 | 960 |
Sylhet | Sylhet | 4 | 38 | 334 | 12.635,22 | 9.910.219 | 779 |
Tổng | (8) | 64 | 488 | 4.550 | 147.570,00 | 149.772.364 | 1.015 |
Có đề xuất lập hai phân vùng nữa nhằm giảm bớt công việc hành chính do gia tăng dân số:[7][8][9]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Divisions of Bangladesh”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1=
(trợ giúp) - ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “BANGLADESH AWAMI LEAGUE”. AWAMI LEAGUE. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
- ^ “New divisional commissioner joins”. New divisional commissioner joins
theindependentbd.com. Truy cập 11 tháng 11 năm 2017. line feed character trong
|nơi xuất bản=
tại ký tự số 35 (trợ giúp) - ^ a b c “2011 Population & Housing Census: Preliminary Results” (PDF). Bangladesh Bureau of Statistics. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ “3 new divisions to be formed”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “ময়মনসিংহ বিভাগ গঠনে কাজ শুরুর নির্দেশ প্রধানমন্ত্রীর”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ:
|3=
(trợ giúp) - ^ “Mymensingh to become new division”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.