Phân cấp hành chính Trung Hoa Dân Quốc

tổng quan về phân cấp hành chính của Đài Loan

Trong phạm vi lãnh thổ do mình quản lý, Trung Hoa Dân Quốc hiện tại chia thành 2 tỉnh (省, shěng, tỉnh) và 6 thành phố trực thuộc trung ương (直轄市, zhíxiáshì, trực hạt thị).

Bản đồ phân cấp hành chính Trung Hoa Dân quốc

Tỉnh lại chia thành huyện (縣, xiàn, huyện) và thành phố trực thuộc tỉnh - tức thị xã (省轄市, shěngxiáshì, tỉnh hạt thị). Có 3 thành phố trực thuộc tỉnh và đều thuộc tỉnh Đài Loan. Có 13 huyện trong đó 11 huyện thuộc tỉnh Đài Loan và 2 huyện thuộc tỉnh Phúc Kiến.

Thành phố trực thuộc trung ương và thành phố trực thuộc tỉnh chia thành các khu (區, qū, khu). Thành phố Cao Hùng chia thành 38 khu. Thành phố Đài Bắc chia thành 12 khu. Thành phố Đài Nam chia thành 37 khu. Thành phố Đài Trung chia thành 29 khu. Thành phố Đào Viên chia thành 13 khu. Thành phố Tân Bắc chia thành 29 khu. Các thành phố trực thuộc tỉnh chia thành 12 khu.

Các huyện chia thành 16 thành phố trực thuộc huyện - tức thị trấn (縣轄市, xiànxiáshì, huyện hạt thị), 41 trấn (鎮, zhèn, trấn) và 153 hương (鄉, xiāng, hương). Tổng số đơn vị hành chính địa phương cấp 3 của Đài Loan là 367 đơn vị.

Thành phố trực thuộc huyện và trấn chia thành lý (里, lǐ, ). Hương chia thành thôn (村, cūn, thôn). Thôn và lý chia thành các lân (鄰, lín, lân).

Do tình hình chính trị phức tạp, phân cấp hành chính theo luật định của Đài Loan khác so với trên thực tế. Theo hiến pháp, Trung Hoa Dân Quốc bên cạnh các thành phố trực thuộc trung ương, các tỉnh thì còn có các khu vực đặc biệt gồm Tây TạngNgoại Mông (nay là Mông Cổ).[1] Trong thực tế, Đài Loan đã bãi bỏ những quy định này vào năm 2006.[2]

Lịch sử

sửa

Lãnh thổ

sửa

Năm 1945, Trung Hoa Dân Quốc giành lại đảo Đài Loan (Formosa) và quần đảo Bành Hồ (Pescadore) từ Đế quốc Nhật Bản. Năm 1949 và năm 1950, Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc do Quốc Dân Đảng lãnh đạo thua cuộc trong nội chiến, phải rút về Đài Bắc. Chính quyền mất gần như tất cả quyền tài phán của mình với Trung Quốc đại lục, chỉ giữ lại được một số đảo ở ngoài khơi bờ biển của đại lục. Lịch sử này khiến phân cấp hành chính ở Vùng Tự do của Trung Hoa Dân Quốc trở nên phức tạp.

Chuyển đổi thành các phân khu

sửa

Từ năm 1949, chính phủ đã thực hiện nhiều thay đổi ở khu vực do mình kiểm soát. 2 tỉnh được thu nhỏ, chuyển phần lớn chức năng cho chính quyền trung ương hoặc chính quyền quận. 6 thành phố trực thuộc trung ương được thành lập.

Kể từ những năm đầu tiên, sự tồn tại của tỉnh Đài Loan luôn là vấn đề lớn gây tranh cãi vì nó ảnh hưởng đến vị thế chính trị của Đài Loan. Từ năm 1998, quyền hạn của chính quyền tỉnh Đài Loan được chuyển cho chính quyền trung ương thông qua việc sửa đổi hiến pháp. Bên cạnh đó, phân cấp hành chính lúc bấy giờ cũng không phù hợp với quy hoạch vùng, nhiều thành phố có khu hành chính nhỏ hơn các khu vực đô thị, hầu như không có cách nào để thống nhất các khu này lại.

Quốc Dân Đảng muốn sáp nhập Thành phố Đài Bắc, Quận Đài BắcThành phố Cơ Long thành một vùng đô thị Đài Bắc, giúp quy hoạch và phát triển vùng tốt hơn. Trong khi Đảng Dân chủ Tiến bộ phản bác, cho rằng việc làm này sẽ loại bỏ chính quyền Quận Đài Bắc, khiến kết quả phiếu bầu sẽ thuận lợi hơn cho Quốc Dân Đảng vì hai thành phố lân cận có xu hướng bỏ phiếu cho đảng này.

Năm 2007, Quận Đài Bắc được nâng lên thành khu bán tự trị (準直轄市, chuẩn trực hạt thị), ngang với Thành phố Cao Hùng và Thành phố Đài Bắc.[3] Việc này sẽ giúp quận có một khung pháp lý mới về tổ chức hành chính và ngân sách của một đô thị trên thực tế nhưng trên giấy tờ vẫn là một quận. Quận Đài TrungThành phố Đài Nam đã vận động chính quyền trung ương để được hưởng một tình trạng tương tự. Năm 2011, Quận Đào Viên được nâng lên thành khu bán tự trị vì dân số đạt hơn 2 triệu người.

Dưới thời chính quyền của Tổng thống Mã Anh Cửu, chính quyền trung ương đã sắp xếp lại các quận và thành phố. Các đợt điều chỉnh phân cấp hành chính lớn diễn ra vào năm 2009, 2010 và 2014.[4]

Danh sách

sửa
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5
Loại
phân cấp
Thành phố trực thuộc trung ương
(直轄市 zhíxiáshì) (6)
Khu
(區 qū) (157)

(里 lǐ)
Lân
(鄰 lín)
Tỉnh
(省 shěng) (2)
Thành phố trực thuộc
tỉnh
(市 shì) (3)
Huyện
(縣 xiàn) (13)
Thành phố trực thuộc
huyện

(縣轄市 xiànxiáshì) (17)
Trấn
(鎮 zhèn) (41)
Hương
(鄉 xiāng) (153)
Thôn
(村 cūn)
Tổng 22 368 7,830 147,940
Bản đồ Số Tên Chữ Hán Bính âm
Hán ngữ
Tiếng Anh Tiếng
Đài Loan
Tiếng
Khách Gia
Thủ phủ
 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
Thành phố trực thuộc trung ương (直轄市)
1 Thành phố Cao Hùng 高雄市 Gāoxióng Kaohsiung City Ko-hiông Kô-hiùng
2 Thành phố Đài Bắc 臺北市,台北市 Táiběi Taipei City Tâi-pak Thòi-pet
3 Thành phố Đài Nam 臺南市,台南市 Táinán Tainan City Tâi-lâm Thòi-nằm
4 Thành phố Đài Trung 臺中市,台中市 Táizhōng Taichung City Tâi-tiong Thòi-chûng
5 Thành phố Đào Viên 桃園市,桃园市 Táoyuán Taoyuan City T'ao-yüan Thô-hn̂g
6 Thành phố Tân Bắc 新北市 Xīnběi New Taipei City Sin-pak Sîn-pet
Tỉnh Đài Loan (臺灣省 hoặc 台灣省)
7 Thành phố Cơ Long 基隆市 Jīlóng Keelung City Ke-lâng Kî-lùng
8 Thành phố Gia Nghĩa 嘉義市 Jiāyì Chiayi City Ka-gī Kâ-ngi
9 Thành phố Tân Trúc 新竹市 Xīnzhú Hsinchu City Sin-tek Sîn-tsuk
10 Huyện Bành Hồ 澎湖縣 Pénghú Penghu County Phêⁿ-ô͘ Phàng-fù Mã Công (馬公)
11 Huyện Bình Đông 屏東縣 Píngdōng Pingtung County Pîn-tong Phìn-tûng Bình Đông (屏東)
12 Huyện Chương Hóa 彰化縣 Zhānghuà Changhua County Chiong-hoà Chông-fa Chương Hóa (彰化)
13 Huyện Đài Đông 臺東縣,台東縣 Táidōng Taitung County Tâi-tang Thòi-tûng Đài Đông (臺東)
14 Huyện Gia Nghĩa 嘉義縣 Jiāyì Chiayi County Ka-gī Kâ-ngi Thái Bảo (太保)
15 Huyện Hoa Liên 花蓮縣 Huālián Hualien County Hoa-liân Fâ-lièn Hoa Liên (花蓮)
16 Huyện Miêu Lật 苗栗縣 Miáolì Miaoli County Biâu-le̍k Mèu-li̍t Miêu Lật (苗栗)
17 Huyện Nam Đầu 南投縣 Nántóu Nantou County Lâm-tâu Nàm-thèu Nam Đầu (南投)
18 Huyện Nghi Lan 宜蘭縣 Yílán Yilan County Gî-lân Ngì-làn Nghi Lan (宜蘭)
19 Huyện Tân Trúc 新竹縣 Xīnzhú Hsinchu County Sin-tek Sîn-tsuk Trúc Bắc (竹北)
20 Huyện Vân Lâm 雲林縣 Yúnlín Yunlin County Hûn-lîm Yùn-lìm Đấu Lục (斗六)
     = Thành phố trực thuộc trung ương (直轄市)
     = Thành phố trực thuộc tỉnh (省轄市 hoặc 市)
     = Huyện (縣)
Tỉnh Phúc Kiến (福建省)
21 Huyện Kim Môn 金門縣 Jīnmén Kinmen County Kim-mn̂g Kîm-mùn Kim Thành (金城)
22 Huyện Liên Giang 連江縣 Liánjiāng Lienchiang County Liân-kang Lièn-kông Nam Can (南竿)

Các Trung tâm Phục vụ Liên hợp của Hành chính viện

sửa

Chính quyền trung ương điều hành 5 khu vực được gọi là Trung tâm Phục vụ Liên hợp (區域聯合服務中心, hành chính liên hợp phục vụ trung tâm, Joint Service Centers hay JSC) bên ngoài thủ đô Đài Bắc, như là khu vực của các bộ thuộc Hành chính Viện. Những khu vực này được đề ra trong Kế hoạch Phát triển Không gian Quốc gia Toàn diện cho Đài Loan (臺灣地區國土綜合開發計劃), có thể được xem như một cấp chính quyền trong thực tế hoặc tương đương với các vùng liên bang của Nga.

Tên Chữ Hán Ngày thành lập Khu vực phục vụ
JSC Nam Đài Loan 南部聯合服務中心 01/01/1998 Cao Hùng, Bành Hồ, Bình Đông
JSC Trung Đài Loan 中部聯合服務中心 14/05/2003 Chương Hóa, Miêu Lật, Nam Đầu, Đài Trung
JSC Đông Đài Loan 東部聯合服務中心 29/09/2007 Hoa Liên, Đài Đông
JSC Vân Lam-Gia Nghĩa-Đài Nam 雲嘉南區聯合服務中心 27/03/2012 Gia Nghĩa, Đài Nam, Vân Lam
JSC Kim Môn-Mã Tổ 金馬聯合服務中心 18/01/2017 Kim Môn, Liên Giang

Miền Bắc của Đài Loan không có bất kỳ JSC nào vì khu vực này được phục vụ trực tiếp bởi Hành chính Viện có trụ sở đặt tại Đài Bắc.

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Taiwan Provincial Government Official Website”. web.archive.org. 29 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “Taipei Times - archives”. web.archive.org. 10 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “歷時28年 臺北縣今升格為準直轄市”. web.archive.org. 27 tháng 1 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “臺灣再添直轄市 - 维基新闻,自由的新闻源”. zh.wikinews.org (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022.

Xem thêm

sửa