Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (中国人民解放军陆军) là lực lượng bộ binh lớn nhất thế giới với khoảng 1,55 triệu quân, trong đó 850.000 người là lực lượng thường trực thuộc các quân đoàn, còn lại là bộ đội địa phương. Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc có quy mô cấp Quân chủng (cơ quan ngang Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có chức năng là quản lý, xây dựng lực lượng bộ binh trong thời bình và phối hợp hiệp đồng với các Chiến khu khi tác chiến liên hợp.[1][2][3]
中国人民解放军陆军 Lục quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
---|---|
Hoạt động | 2016-nay |
Quốc gia | Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Quân chủng | Lục quân |
Phân loại | Quân chủng (cơ quan ngang Bộ) |
Chức năng | quản lý, xây dựng lực lượng bộ binh trong thời bình và phối hợp hiệp đồng với các Chiến khu khi tác chiến liên hợp |
Quy mô | khoảng 200.000 người |
Bộ phận của | Quân ủy Trung ương Trung Quốc |
Bộ chỉ huy | Bắc Kinh, Trung Quốc |
Đặt tên theo | thứ tự thời gian: 2016: Quân chủng Lục quân |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh | Lý Kiều Minh |
Chính ủy | Tần Thụ Đồng |
Lịch sử
sửaTrước năm 2016, Lục quân Trung Quốc chưa có tổ chức thành Quân chủng riêng, Bộ Tổng Tham mưu thực hiện quản lý chỉ huy các quân đoàn.
Ngày 11 tháng 1 năm 2016, Quân ủy Trung ương Trung Quốc được cải tổ toàn diện thực hiện theo cơ cấu chỉ huy tác chiến liên hợp quân ủy hình thành cục diện Quân ủy quản Tổng, Chiến khu chủ chiến, Quân chủng chủ kiến (xây dựng). Quân chủng Lục quân được hình thành, cộng thêm các Quân chủng vốn có là Không quân, Hải quân, Pháo II, chỉ làm chức năng hàng ngày xây dựng quân đội, không còn đảm nhiệm chỉ huy tác chiến.[4]
Tên gọi
sửa- Trước 2016, Lục quân chưa có tổ chức thành Quân chủng riêng chỉ trực thuộc do Bộ Tổng Tham mưu quản lý.
- 2016-nay, Quân chủng Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Lãnh đạo Quân chủng Lục quân
sửa
|
|
|
|
Tổ chức
sửaCơ quan chức năng
sửa- Bộ Tham mưu
- Cục Công tác Chính trị
- Cục Đảm bảo hậu cần
- Cục Phát triển trang bị
- Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật
Các Học viện, Nhà trường và Viện Nghiên cứu Phát triển
sửa- Học viện Quân sự Trung Quốc
- Học viện Lục quân Nam Kinh
- Học viện Lục quân Thạch Gia Trang
- Học viện Lục quân Nam Xương
- Học viện Lục quân Cơ giới Thạch Gia Trang
- Học viện Không quân Trung Quốc
- Học viện Pháo binh Trung Quốc
- Học viện Pháo binh Thẩm Dương
- Học viện Tăng Thiết giáp Trung Quốc
- Học viện Thông tin Trùng Khánh
- Học viện Biên phòng
- Trường Đại học Kỹ thuật Quân sự Lục quân Nam Kinh.
- Viện Phòng hóa
- Viện Cơ điện tử
Các quân khu
sửa- Quân khu Khu tự trị Tân Cương
- Quân khu Khu tự trị Tây Tạng
- Quân khu thành phố Bắc Kinh
Quản lý xây dựng
sửa- Lục quân Chiến khu Trung ương
- Lục quân Chiến khu Bắc bộ
- Lục quân Chiến khu Nam bộ
- Lục quân Chiến khu Đông bộ
- Lục quân Chiến khu Tây bộ
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng vũ trang Trung Quốc (File .pdf - 64 trang).
Chú thích
sửa- ^ “Vài nét về việc Trung Quốc cải cách quân đội”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Trung Quốc cải tổ các cơ quan chỉ huy quân đội”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Trung Quốc xóa bỏ 18 quân đoàn, xây dựng lục quân theo mô hình Mỹ”.
- ^ “Tình hình Trung Quốc gần đây (7)”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
- ^ “韩卫国上将已履新陆军司令员 接替李作成上将”. 腾讯. ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
- ^ “北京卫戍区司令员潘良时中将调任陆军副司令员”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2016.
- ^ “陆军副政委石晓少将调任北部战区陆军政委,徐远林中将去职”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2016.
- ^ “陆军领导层继续调整:西藏军区原政委刁国新调任陆军副政委”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2016.