Paulo Alexandre Coleues Fonseca (sinh ngày 05 tháng 3 năm 1973) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha, từng chơi ở vị trí trung vệ. Đội bóng gần nhất ông dẫn dắt là Roma.

Paulo Fonseca
Fonseca trên cương vị huấn luyện viên của Roma năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Paulo Alexandre Rodrigues Fonseca
Ngày sinh 5 tháng 3, 1973 (51 tuổi)
Nơi sinh Nampula, Mozambique
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1982–1983 Galitos
1983–1984 UD Vila Chã
1985–1986 Santoantoniense
1986–1991 Barreirense
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1991–1995 Barreirense 91 (6)
1995–1998 Porto 0 (0)
1995–1996Leça (mượn) 22 (0)
1996–1997Belenenses (mượn) 27 (1)
1997–1998Marítimo (mượn) 31 (2)
1998–2000 Vitória Guimarães 6 (0)
2000–2005 Estrela Amadora 72 (4)
Tổng cộng 249 (13)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2005–2007 Estrela Amadora (đội trẻ)
2007–2008 1º Dezembro
2008–2009 Odivelas
2009–2011 Pinhalnovense
2011–2012 Aves
2012–2013 Paços Ferreira
2013–2014 Porto
2014–2015 Paços Ferreira
2015–2016 Braga
2016–2019 Shakhtar Donetsk
2019–2021 Roma
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Ông từng thi đấu 111 trận ở Primeira Liga (giải VĐQG Bồ Đào Nha) và 3 bàn thắng trong 7 mùa giải, đáng chú ý nhất là thời gian thi đấu cho Estrela da Amadora. Năm 2005, ông trở thành huấn luyện viên.

Sự nghiệp cầu thủ

sửa

Sinh ra ở Nampula, Mozambique từng trực thuộc Bồ Đào Nha, Fonseca đã thi đấu 14 năm, bắt đầu với FC Barreirense ở giải hạng ba và thi đấu ở Primeira Liga với Leça FC trong mùa giải 1995-96, với 21 lần ra sân, đội bóng kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 14.

Fonseca giải nghệ vào tháng 6 năm 2005 ở tuổi 32 sau 4 mùa giải với Estrela, 3 trong số đó là thi đấu ở giải hạng 2.

Sự nghiệp huấn luyện

sửa

Fonseca trở thành huấn luyện viên ngay sau khi giải nghệ, làm huấn luyện viên đội trẻ Estrela da Amadora trong 2 năm. Từ năm 2007 đến 2011, ông huấn luyện một số đội bóng nhỏ, đáng chú ý là CD Pinhalnovense, ông đã đưa đội đến trận tứ kết Cúp Quốc gia Bồ Đào Nha trong cả hai mùa bóng 2009-10 và 2010-11.[1][2]

Mùa 2011-12, Fonseca được bổ nhiệm làm HLV CD Aves ở giải hai,[3] và ông đã dẫn dắt đội đến vị trí thứ 3 chung cuộc, thiếu 2 điểm để lên hạng. Trong mùa giải tiếp theo, ông trở thành HLV của FC Paços de Ferreira, một lần nữa kết thúc mùa giải ở vị trí thứ ba, đủ điều kiện tham dự vòng sơ loại tại UEFA Champions League; nổi bật trong mùa giải đó bao gồm chiến thắng cả hai trận đấu với Braga (2-0 trên sân nhà, 3-2 trên sân khách) và Sporting CP (1-0 trong cả lần đối đầu).[4][5]

Ngày 10 tháng 6 năm 2013, Fonseca kế nhiệm Vítor Pereira làm huấn luyện viên trưởng của nhà đương kim vô địch quốc gia FC Porto, với bản hợp đồng 2 năm.[6][7] Ông bắt đầu tạo sự chú ý bằng chiến thắng tại siêu cúp Bồ Đào Nha sau chiến thắng 3-0 trước Vitória de Guimarães, giành được danh hiệu đầu tiên của mình trên cương vị huấn luyện viên.[8][9]

Tuy nhiên, vào ngày 05 tháng 3 năm 2014, sau chuỗi kết quả tồi tệ khiến câu lạc bộ rơi khỏi vị trí thứ 3, kém 9 điểm so với các đội đầu bảng SL Benfica, Fonseca đã bị sa thải.[10] Trước đó, vào ngày 12 tháng 01, ông đã tuyên bố rằng Porto sẽ trở thành nhà vô địch trong trận đấu cuối cùng trước chính đối thủ.[11]

Từ 2014 đến 2016, Fonseca tiếp tục là huấn luyện viên của Paços [12] và SC Braga.[13] Ông dẫn dắt SC Braga đến vị trí thứ 4 giải VĐQG, và giành cúp quốc gia.[14]

Ngày 31 tháng 5 năm 2016, Fonseca lần đầu tiên chuyển ra nước ngoài trong sự nghiệp, làm HLV của Shakhtar Donetsk thế huyền thoại Mircea Lucescu (HLV của đội 12 mùa trước đó), ký hợp đồng 2 năm với đội bóng thi đấu ở giải Premier League Ukraine.[15][16] Ông đã giành chức vô địch quốc gia trong cả ba mùa, hơn nữa cũng giành được cú đúp trong cả ba mùa - điều đó giúp ông trở thành huấn luyện viên xuất sắc nhất giải đấu [17]. Ông giúp đội lọt vào vòng 16 đội UEFA Champions League 2017-18 [18] khi kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ hai, sau chiến thắng 2-1 trên sân nhà trước đội bóng đang thi đấu ở Premier League, Manchester City [19]

Vào ngày 11 tháng 6 năm 2019, Fonseca được bổ nhiệm làm HLV của AS Roma.[20]

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

sửa
Tính tới ngày 11 tháng 6 năm 2019 [21][22]
Đội Từ Đến Thống kê
Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua Hiệu số Tỷ lệ thắng (%)
Aves 2011 2012 &000000000000003800000038 &000000000000001600000016 &000000000000001600000016 &00000000000000060000006 &000000000000004900000049 &000000000000002900000029 +20 0&000000000000004210999942,11
Paços de Ferreira 2012 2013 &000000000000004100000041 &000000000000002200000022 &000000000000001300000013 &00000000000000060000006 &000000000000006200000062 &000000000000003800000038 +24 0&000000000000005365999953,66
Porto 2013 2014 &000000000000003700000037 &000000000000002100000021 &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &000000000000006900000069 &000000000000003100000031 +38 0&000000000000005675999956,76
Paços de Ferreira 2014 2015 &000000000000003900000039 &000000000000001400000014 &000000000000001200000012 &000000000000001300000013 &000000000000005800000058 &000000000000005300000053 +5 0&000000000000003589999935,90
Braga 2015 2016 &000000000000005700000057 &000000000000002900000029 &000000000000001500000015 &000000000000001300000013 &000000000000009000000090 &000000000000005800000058 +32 0&000000000000005088000050,88
Shakhtar Donetsk 2016 2019 &0000000000000139000000139 &0000000000000104000000104 &000000000000001800000018 &000000000000001700000017 &0000000000000292000000292 &0000000000000112000000112 +180 0&000000000000007481999974,82
Roma 2019 Hiện tại &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 +0 !
Tổng cộng &0000000000000351000000351 &0000000000000206000000206 &000000000000008300000083 &000000000000006200000062 &0000000000000620000000620 &0000000000000321000000321 +299 0&000000000000005868999958,69

Giải thưởng

sửa

Huấn luyện viên

sửa

Porto

  • Siêu cúp Bồ Đào Nha: 2013 [8]

Braga

  • Cúp Quốc gia Bồ Đào Nha: 2015-16 [14]

Shakhtar Donetsk

Cá nhân

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Um mar de emoções no regresso dos heróis” [Sea of emotions in return of heroes]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “A carreira de Paulo Fonseca” [The career of Paulo Fonseca]. Jornal de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ “Paulo Fonseca é o novo treinador” [Paulo Fonseca is the new manager]. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 7 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “Pacos packing a punch in Portugal”. FIFA. ngày 7 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “Paços vence Sporting (1–0) e aproxima-se do sonho” [Paços beat Sporting (1–0) and come closer to dream] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). F.C. Paços Ferreira. ngày 5 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ “Paulo Fonseca appointed new Porto coach”. PortuGOAL. ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ “Porto appoint Fonseca”. FIFA. ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ a b “Porto win Supertaça in style”. PortuGOAL. ngày 10 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “FC Porto e Vitória de Guimarães disputam 35.ª edição em Aveiro” [FC Porto and Vitória de Guimarães challenge 35th edition in Aveiro] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SAPO. ngày 8 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “Oficial: Paulo Fonseca saiu, Luís Castro é o treinador” [Official: Paulo Fonseca left, Luís Castro is the coach] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 5 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ “Fonseca: "Na última jornada seremos campeões" [Fonseca: "In last matchday we will be champions"] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 12 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  12. ^ “Paços de Ferreira confirma regresso de Paulo Fonseca” [Paços de Ferreira confirm return of Paulo Fonseca] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Porto 24. ngày 10 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ “Braga oficializa Paulo Fonseca” [Braga make Paulo Fonseca official]. Jornal de Notícias (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ a b “Sp. Braga vence Taça de Portugal” [Sp. Braga win Portuguese Cup] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio Renascença. ngày 22 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Paulo Fonseca is Shakhtar head coach”. Shakhtar Donetsk. ngày 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ “Oficial. Paulo Fonseca confirmado no Shakhtar” [Official. Paulo Fonseca confirmed at Shakhtar] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rádio Renascença. ngày 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ a b c d “Paulo Fonseca: depois da dobradinha, o primeiro prémio” [Paulo Fonseca: after the double, the first award]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 6 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  18. ^ “Roma 1–0 Shakhtar Donetsk”. BBC Sport. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “Shakhtar Donetsk 2–1 Manchester City”. BBC Sport. ngày 6 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  20. ^ “Fonseca to become new Roma head coach”. www.asroma.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  21. ^ “Paulo Fonseca”. Zerozero. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  22. ^ Bản mẫu:Soccerway coach
  23. ^ “VÍDEO: Paulo Fonseca conquista a Supertaça da Ucrânia” [VIDEO: Paulo Fonseca conquers Ukrainian Supercup] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais Futebol. ngày 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.