Pargasit
Pargasit là một khoáng vật silicat phức tạp thuộc nhóm amphibol, có công thức hóa học NaCa2(Mg,Fe2+)4Al(Si6Al2)O22(OH)2.
Pargasit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | NaCa2(Mg,Fe2+)4Al(Si6Al2)O22(OH)2 |
Hệ tinh thể | một nghiêng; 2/m |
Nhận dạng | |
Màu | lục lam, đen xám, nâu sáng |
Dạng thường tinh thể | trụ đến tấm |
Song tinh | đơn giảm và phiến - phổ biến |
Cát khai | hoàn toàn theo {110} |
Vết vỡ | mảnh vụn |
Độ cứng Mohs | 5 - 6 |
Ánh | thủy tinh |
Tính trong mờ | mờ, ánh sáng truyền qua ở cạnh mỏng. |
Tỷ trọng riêng | 3,04 - 3,17 |
Thuộc tính quang | hai trục (-) |
Chiết suất | nα = 1.630 nβ = 1.640 nγ = 1.650 |
Khúc xạ kép | δ = 0.020 max. |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Nó được mô tả đầu tiên từ một mẫu ở Pargas, Phần Lan năm 1814 và được đặt tên theo địa phương này.[3]
Phân bố
sửaNó có mặt trong các đá biến chất khu vực nhiệt độ cao và trong đá skarn trong đới biến chất tiếp xúc quanh khối mácma. Nó cũng có mặt trong đá phun trào andesit và đá siêu mafic bị biến đổi.[1]
Pargasit là loại chứa nước chính trong phần trên cùng của manti, tuy nhiên nó trở nên không ổn định ở độ sâu lớn hơn 90 km. Đây là một hệ quả quan trọng trong việc trữ nước và nhiệt độ hóa rắn của lherzolit của manti trên.[4]
Tham khảo
sửa- ^ a b “Pargasite” (PDF). Handbook of Mineralogy (pdf). Mineralogical Society of America. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Pargasite”. mindat.org. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b “Pargasite Mineral Data”. webmineral.com. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012. (Java plugin required)
- ^ Green, D H; Hibberson, W O; Kovacs, Istvan; Rosenthal, A (ngày 23 tháng 9 năm 2010). “Water and its influence on the lithosphere–asthenosphere boundary”. Nature. 467 (7314): 448–451. doi:10.1038/nature09369. (cần đăng ký mua)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pargasit.