Papua Cao nguyên (tiếng Indonesia: Papua Pegunungan) là một tỉnh của Indonesia, gần như theo ranh giới của khu vực phong tục Lano-Pago của người Papua.[6] Tỉnh có diện tích 51.213,34 km2 (19.773,58 dặm vuông Anh) và có dân số là 1.430.459 theo ước tính chính thức vào giữa năm 2022.[3]

Papua Cao nguyên
Papua Pegunungan
—  Tỉnh  —
Hình nền trời của Papua Cao nguyên
   Papua Cao nguyên trong    Indonesia
   Papua Cao nguyên trong    Indonesia
OpenStreetMap
Map
Papua Cao nguyên trên bản đồ Thế giới
Papua Cao nguyên
Papua Cao nguyên
sửa dữ liệu
Thủ phủWamena
Chính quyền
Diện tích[2]
 • Tổng cộng51.213,34 km2 (19,773,58 mi2)
Dân số (giữa năm 2022)
 • Tổng cộng1.430.459
 • Mật độ28/km2 (72/mi2)
 [3]
Nhân khẩu
 • Tôn giáo[4]Cơ Đốc giáo 97,90%
Tin Lành 90,29%
Công giáo La Mã 7,61%
Hồi giáo 1,92%
Tôn giáo truyền thống 0,15%
Khác 0,03%
 • Ngôn ngữIndonesia (chính thức)
Mã Lai Papua (chung)
Dani, Eipomek, Ketengban, Kimjal, Lani, Lepki, Momuna, Moni, Ngalum, Nggem, Yali, Yetfa, và khác[5]
Mã ISO 3166ID-PE sửa dữ liệu

Tỉnh Papua Cao nguyên được thành lập chính thức vào ngày 11 tháng 11 năm 2022, từ phần trung tâm và núi non của tỉnh Papua cũ. Tỉnh nằm tại vùng cao nguyên trung tâm của Tây New Guinea, là tỉnh không giáp biển duy nhất của Indonesia. Thủ phủ của Papua Cao nguyên là Wamena, thuộc huyện Jayawijaya. Dự luật thành lập tỉnh được phê chuẩn vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, được tổng thống ký thành luật vào ngày 25 tháng 7, trở thành một trong ba tỉnh mới nhất của Indonesia, cùng với Trung PapuaNam Papua.[7]

Chính trị

sửa

Tỉnh tuân theo ranh giới hành chính ban đầu của huyện Jayawijaya từ năm 1969 đến năm 2002. [8] Về mặt văn hóa, Papua Cao nguyên nhìn chung bao phủ khu vực phong tục La Pago.[9]

Tỉnh mới bao gồm tám huyện (kabupaten), được liệt kê dưới đây với các khu vực và dân số của họ theo điều tra nhân khẩu năm 2020, và theo ước tính chính thức vào giữa năm 2021. Vào ngày 11 tháng 12 năm 2002, ba huyện mới được thành lập từ các phần của huyện Jayawijaya - Pegunungan Bintang (dãy núi Bintang), Tolikara và Yahukimo. Sau đó vào ngày 4 tháng 1 năm 2008, bốn huyện mới khác được thành lập từ các phần khác của huyện Jayawijaya - Lanny Jaya, Mamberamo Tengah (Trung Mamberamo), Nduga và Yalimo.


Đơn vị hành chính của Papua Cao nguyên[7]
Số Huyện Thủ phủ Khu Diện tích
in km2
Dân số
điều tra
2020
Dân số
ước tính
giữa 2022
HDI (2020)
1   Jayawijaya Wamena Asologaima, Asolokobal, Asotipo, Bolakme, Bpiri, Bugi, Hubikiak, Hubikosi, Ibele, Itlay Hisage, Koragi, Kurulu, Libarek, Maima,
Molagalome, Muliama, Musatfak, Napua, Pelebaga, Piramid, Pisugi, Popugoba, Siepkosi, Silo Karno Doga, Taelarek, Tagime, Tagineri, Trikora, Usilimo, Wadangku, Walaik, Walelagama, Wame, Wamena, Welesi, Wesaput, Wita Waya, Wollo, Wouma, Yalengga
13.925,31[10]
(2.629,01)
269.553 277.923 0,580

(Trung bình)

2   Lanny Jaya Tiom Awina, Ayumnati, Balingga, Balingga Barat, Bruwa, Buguk Gona, Dimba, Gamelia, Gelok Beam, Goa Balim, Gollo, Guna, Gupura,
Karu, Kelulome, Kolawa, Kuly Lanny. Kuyawage, Lannyna, Makki, Melagi, Melagineri, Milimbo, Mokoni, Muara, Nikogwe, Niname,
Nogi, Pirime, Poga, Tiom, Tiom Ollo, Tiomneri, Wano Barat, Wereka, Wiringgambut, Yiginua, Yiluk, Yugungwi
6.077,4[11]
(2.339,78)
196.399 201.461 0,479 (Thấp)
3   Mamberamo Tengah Kobakma Eragayam, Ilugwa, Kelila, Kobakma, Megambilis 3.743,64[12]
(4.101,50)
50.685 51.719 0,476 (Thấp)
4   Nduga Kenyam Alama, Dal, Embetpen, Gearek, Geselma, Inikgal, Iniye, Kegayem, Kenyam, Kilmid, Kora, Koroptak, Krepkuri, Mam, Mapenduma, Mbua Tengah, Mbulmu Yalma, Mbuwa, Mebarok, Moba, Mugi, Nenggeagin, Nirkuri, Paro, Pasir Putih, Pija, Wosak, Wusi, Wutpaga, Yal, Yenggelo, Yigi 12.941[13]
(5.886,89)
106.533 109.630 0,316 (Thấp)
5   Pegunungan Bintang Oksibil Aboy, Alemsom, Awinbon, Batani, Batom, Bime, Borme, Eipumek, Iwur, Jetfa, Kalomdol, Kawor, Kiwirok, Kiwirok Timur,
Mofinop, Murkim, Nongme, Ok Aom, Okbab, Okbape, Okbemtau, Okbibab, Okhika, Oklip, Oksamol, Oksebang, Oksibil,
Oksop, Pamek, Pepera, Serambakon, Tarup, Teiraplu, Weime
15.683[14]
(13.751,92)
77.872 78.466 0,454 (Thấp)
6   Tolikara Karubaga Airgaram, Anawi, Aweku, Bewani, Biuk, Bogonuk, Bokondini, Bokoneri, Danime, Dow, Dundu, Egiam, Geya, Gika, Gilubandu,
Goyage, Gundagi, Kai, Kamboneri, Kanggime, Karubaga, Kembu, Kondaga, Kuari, KubuLi Anogomma, Nabunage, Nelawi, Numba, Nunggawi, Panaga, Poganeri, Tagime, Tagineri, Telenggeme, Timori, Umagi, Wakuwo, Wari/Taiyeve II, Wenam, Wina, Woniki, Wugi, Wunim, Yuko, Yuneri
14.564[15]
(2.990,01)
236.986 244.345 0,495 (Thấp)
7   Yahukimo Dekai Amuma, Anggruk, Bomela, Dekai, Dirwemna, Duram, Endomen, Hereapini, Hilipuk, Hogio, Holuon, Kabianggama, Kayo,
Kona, Korupun, Kosarek, Kurima, Kwelemdua, Kwikma, Langda, Lolat, Mugi, Musaik, Nalca, Ninia, Nipsan, Obio, Panggema,
Pasema, Pronggoli, Puldama, Samenage, Sela, Seredela, Silimo, Soba, Sobaham, Soloikma, Sumo, Suntamon, Suru Suru,
Talambo, Tangma, Ubahak, Ubalihi, Ukha, Walma, Werima, Wusama, Yahuliambut, Yogosem
17.152[16]
(16.365,94)
350.880 361.776 0,494 (Thấp)
8   Yalimo Elelim Abenaho, Apalapsili, Benawa, Elelim, Welarek 4.330,29[17]
(3.148,29)
101.973 105.139 0,483 (Thấp)
Tổng cộng 88.416,64[3](51.213,34)[2] 1.390.881 1.430.459 0.483 (Thấp)


Tham khảo

sửa
  1. ^ Subagyo, Triono (11 tháng 11 năm 2022). “Mendagri lantik tiga pj gubernur DOB Papua”. ANTARA News Lampung (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ a b Badan Informasi Geospasial, estimate as cited in Kepmendagri No. 100.1.1-6117 Year 2022
  3. ^ a b c Badan Pusat Statistik, Jakarta, 2023.
  4. ^ “Visualisasi Data Kependudukan - Kementerian Dalam Negeri 2022” (Visual). www.dukcapil.kemendagri.go.id (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “La Pago” (bằng tiếng Indonesia). Jakarta: Badan Penghubung Daerah Provinsi Papua, Republik Indonesia [Regional Liaison Agency of Papua, Republic of Indonesia]. tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  6. ^ Akbar, Nawir Arsyad (30 tháng 6 năm 2022). raharjo, Agus (biên tập). “Knock! DPR Approves Three Papuan Provinces Bills Become Laws”. Republika (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ a b Prayoga, Fadel (23 tháng 6 năm 2022). “DPR Sahkan 3 RUU DOB Papua Menjadi Undang-undang”. KOMPAS.tv (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  8. ^ “Pembentukan Daerah-Daerah Otonom di Indonesia s/d Tahun 2014” (PDF). Ministry of Home Affairs. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ Farisa, Fitria Chusna biên tập (8 tháng 4 năm 2022). “Mengenal Wilayah Adat Ha Anim, Meepago, dan Lapago yang Diusulkan Jadi Nama Provinsi Baru di Papua Halaman all”. KOMPAS.com (bằng tiếng Indonesia). Jakarta: Kompas Cyber Media. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ “Kabupaten Jayawijaya Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Jayawijaya. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ “Kabupaten Lanny Jaya Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Lanny Jaya. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ “Kabupaten Mamberamo Tengah Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Mamberamo Tengah. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  13. ^ “Kabupaten Nduga Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Nduga. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  14. ^ “Kabupaten Pegunungan Bintang Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ “Kabupaten Tolikara Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Tolikara. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  16. ^ “Kabupaten Yahukimo Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ “Kabupaten Yalimo Dalam Angka 2023”. Badan Pusat Statistik Kabupaten Yalimo. 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.