Pakxe
Pakxe (hoặc phiên âm qua tiếng Pháp thành Paksé, tiếng Việt: Pắc Xế) là một thành phố, tỉnh lỵ của tỉnh Champasack ở hạ Lào đồng thời là huyện lỵ huyện (muang, mường) của huyện Pakxe.[1].
Pakxe | |
---|---|
— Thành phố — | |
Quốc gia | Lào |
Tỉnh | Champasack |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 70 mi2 (180 km2) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 87,000 |
Múi giờ | UTC + 7 (UTC+7) |
Pakxe có dân số 87.000, tọa lạc tại hợp lưu của hai con sông sông Xedone và sông Mê Kông. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Champasack và là cửa ngõ vào Cao nguyên Bolovens. Trước đây, trung tâm huyện này là kinh đô của Vương quốc Champasak, bị hủy bỏ năm 1946 khi Vương quốc Lào được thành lập. Kể từ khi có cầu Hữu nghị Nhật-Lào bắc qua sông Mê Kông (do Nhật Bản viện trợ) nối liền hai phần của Champasack hai bên bờ và với tỉnh Ubon Ratchathani của Thái Lan, Pakxe đã trở thành một trung tâm thương mại của Lào.
Khí hậu
sửaDữ liệu khí hậu của Pakse (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 36.7 (98.1) |
37.8 (100.0) |
37.8 (100.0) |
39.4 (102.9) |
38.3 (100.9) |
35.0 (95.0) |
33.9 (93.0) |
34.4 (93.9) |
34.4 (93.9) |
35.0 (95.0) |
34.4 (93.9) |
35.0 (95.0) |
39.4 (102.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 32.0 (89.6) |
33.5 (92.3) |
35.1 (95.2) |
35.5 (95.9) |
33.5 (92.3) |
31.6 (88.9) |
31.0 (87.8) |
30.5 (86.9) |
31.0 (87.8) |
31.3 (88.3) |
31.2 (88.2) |
30.8 (87.4) |
32.3 (90.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 25.6 (78.1) |
27.7 (81.9) |
29.6 (85.3) |
30.4 (86.7) |
29.1 (84.4) |
28.1 (82.6) |
27.6 (81.7) |
27.2 (81.0) |
27.3 (81.1) |
27.1 (80.8) |
26.2 (79.2) |
24.9 (76.8) |
27.6 (81.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 18.7 (65.7) |
21.4 (70.5) |
24.1 (75.4) |
25.8 (78.4) |
25.3 (77.5) |
24.9 (76.8) |
24.5 (76.1) |
24.3 (75.7) |
24.1 (75.4) |
23.1 (73.6) |
21.1 (70.0) |
18.9 (66.0) |
23.0 (73.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 8.3 (46.9) |
13.3 (55.9) |
12.8 (55.0) |
20.0 (68.0) |
21.7 (71.1) |
21.7 (71.1) |
21.7 (71.1) |
21.7 (71.1) |
20.0 (68.0) |
16.7 (62.1) |
13.9 (57.0) |
8.9 (48.0) |
8.3 (46.9) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 1.5 (0.06) |
10.4 (0.41) |
26.5 (1.04) |
67.3 (2.65) |
229.6 (9.04) |
351.3 (13.83) |
414.6 (16.32) |
504.6 (19.87) |
308.2 (12.13) |
128.9 (5.07) |
25.3 (1.00) |
2.2 (0.09) |
2.070,6 (81.52) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 1.0 mm) | 0 | 1 | 3 | 8 | 17 | 21 | 24 | 25 | 20 | 12 | 5 | 1 | 138 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 62 | 60 | 59 | 65 | 75 | 82 | 83 | 85 | 84 | 79 | 72 | 67 | 72.8 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 274.5 | 243.9 | 244.5 | 227.1 | 202.0 | 145.0 | 142.2 | 126.6 | 141.2 | 188.3 | 225.7 | 249.3 | 2.410,4 |
Nguồn 1: World Meteorological Organization[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (Độ ẩm 1961–1990),[3] Deutscher Wetterdienst (Cực đoan)[4] |
Hành chính
sửaChú thích
sửa- ^ Maplandia world gazetteer
- ^ “World Meteorological Organization Climate Normals for 1981–2010”. World Meteorological Organization. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Pakse Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Klimatafel von Pakse (Pakxé) / Laos” (PDF). Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
15°07′B 105°47′Đ / 15,117°B 105,783°Đ
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pakxe.