Oxymonacanthus halli
Oxymonacanthus halli là một loài cá biển thuộc chi Oxymonacanthus trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1952.
Oxymonacanthus halli | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Tetraodontiformes |
Họ: | Monacanthidae |
Chi: | Oxymonacanthus |
Loài: | O. halli
|
Danh pháp hai phần | |
Oxymonacanthus halli Marshall, 1952 |
Từ nguyên
sửaTừ định danh halli được đặt theo tên của Thiếu tá Harold Wesley Hall (1888–1964), chủ sở hữu của du thuyền động cơ Manihine. Tác giả Marshall đã thực hiện chuyến thám hiểm đến vịnh Aqaba trên con tàu này và thu thập được mẫu định danh của cá.[2]
Phân bố và môi trường sống
sửaO. halli có phân bố giới hạn trong Biển Đỏ, sống trên các rạn san hô ở độ sâu đến khoảng 11 m.[1]
Loài bị đe dọa
sửaCũng như loài chị em của nó, cá bò xanh hoa đỏ (O. longirostris), O. halli đang chịu tác động từ việc mất môi trường sống do hiện tượng tẩy trắng san hô, cộng với việc loài sao biển gai chuyên ăn san hô hoạt động mạnh mẽ tại vùng biển này. Do đó, loài này được xếp vào nhóm Loài sắp nguy cấp theo IUCN.[1]
Mô tả
sửaChiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở O. halli là 7 cm.[3] Đầu và thân màu xanh lục lam, có hơn 10 hàng đốm cam trên toàn bộ cơ thể, đôi khi có viền đen ở các đốm. Miệng bao quanh bởi màu cam. Sọc đen dài và dày trên vây đuôi. Bụng cá đực có vệt cam lớn viền đen.[4]
Số gai vây lưng: 2; Số tia vây lưng: 29–33; Số gai vây hậu môn: 0; Số tia vây hậu môn: 27–31; Số tia vây ngực: 10–11.[4]
So với O. longirostris, O. longirostris có mõm dài hơn với dạng hình ống; đốm cam lớn và thưa nhau hơn nhưng không bao phủ phần mõm; có vệt đen lốm đốm trắng dưới bụng.[4]
Sinh thái
sửaO. halli chỉ ăn polyp san hô các loài Acropora.[3] Loài này có thể dựa vào hình dạng và hoa văn cơ thể để ngụy trang trên các nhánh san hô Acropora.[5]
Thương mại
sửaO. halli có lẽ có giá trị đối với ngành thương mại cá cảnh như loài O. longirostris.[1]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Matsuura, K.; Motomura, H. & Khan, M. (2019). “Oxymonacanthus halli”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T79802677A79802692. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T79802677A79802692.en. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Oxymonacanthus halli trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ a b c J. Barry Hutchins (2022). “Monacanthidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 436.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
- ^ Brooker, R. M.; Munday, P. L.; Jones, G. P. (2011). “Coral obligate filefish masquerades as branching coral”. Coral Reefs. 30 (3): 803–803. doi:10.1007/s00338-011-0779-6. ISSN 1432-0975.