Ophrysia superciliosa
Ophrysia superciliosa hay Chim cút Himalyan là một loài chim trong họ Phasianidae.[3]
Ophrysia superciliosa | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Galliformes |
Họ (familia) | Phasianidae |
Chi (genus) | Ophrysia |
Loài (species) | O. superciliosa |
Danh pháp hai phần | |
Ophrysia superciliosa (Gray, JE, 1846) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Nơi sống
sửaLoài chỉ được biết đến từ dãy Himalaya phía tây ở Uttaranchal, tây bắc Ấn Độ , nơi khoảng một chục mẫu vật được thu thập gần Mussooree và Naini Tal trước năm 1877.
Môi trường sống
sửaLoài này được ghi nhận trong cỏ dài và cây bụi trên các sườn đồi dốc, đặc biệt là các đỉnh dốc quay về phía nam, trong khoảng từ 1.650 m đến 2.400 m. Được ghi nhận là ăn hạt cỏ và có thể là quả mọng và côn trùng.
Số lượng
sửaSố lượng chỉ từ 1 đến 49 cá thể (Tức ít hơn 50 cá thể).
Chú thích
sửa- ^ BirdLife International (2018). “Ophrysia superciliosa”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T22679141A132051220. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22679141A132051220.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Blyth E (1867). “Further addenda to the Commentary on Dr Jerdon's 'Birds of India'”. Ibis. 3 (11): 312–314. doi:10.1111/j.1474-919X.1867.tb06433.x.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.