Olympic Sinh học Quốc tế

Olympic Sinh học quốc tế (tiếng Anh: International Biology Olympiad, tên viết tắt là IBO) là một kỳ thi Olympic khoa học dành cho học sinh trung học phổ thông. Sau Olympic Toán học quốc tế, các Olympic quốc tế về học thuật đã lần lượt ra đời dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc vào thập niên 1960 (lúc đầu chủ yếu ở Đông Âu). Chương trình dần dần mở rộng, và có hơn 70 nước tham gia trên khắp năm châu. IBO là một trong những loại Olympic trong đó. Mỗi nước tham gia Olympic IBO sẽ gửi bốn người từng thắng cuộc trong kỳ thi Olympic Sinh học quốc gia của nước họ tới IBO. Thường có một trưởng nhóm và hai quan sát viên hoặc hội thẩm viên sẽ đi kèm những thí sinh này.

Mục đích

sửa

Mục đích của IBO là để thúc đẩy sự nghiệp khoa học cho những học sinh tài năng và nhấn mạnh tầm quan trọng của sinh học trong xã hội chúng ta hiện nay. IBO cũng tạo ra cơ hội lớn để so sánh các phương pháp giáo dục và trao đổi kinh nghiệm. Đây là thông tin hữu ích để cải thiện giáo dục sinh học ở cấp độ quốc gia. Vì việc tổ chức Olympic quốc gia đòi hỏi sự hợp tác của nhiều tổ chức, chẳng hạn như Bộ giáo dục, công nghiệp, hiệp hội giáo viên, đại học và trường học nên giao tiếp và hợp tác giữa các tổ chức trên được thúc đẩy và tăng cường. Cuối cùng, IBO khuyến khích liên lạc giữa học sinh và giáo viên từ nhiều quốc gia trong một môi trường thân thiện. Để biểu dương điều này, cả học sinh và giáo viên đều tuyên thệ hành xử theo nguyên tắc công bằng.

Quy chế thi

sửa

Kỳ thi gồm có phần thi lý thuyết và phần thực hành. Các bài kiểm tra lý thuyết bao phủ một phạm vi rộng lớn ngành Sinh học: Sinh học Tế bào, Sinh học Phân tử, Giải phẫu và sinh lý học thực vật, Giải phẫusinh lý học động vật, Tập tính học, di truyền học và sự tiến hoá, sinh thái, và biosystematics. Điểm số được tỉ lệ hóa sao cho phần lý thuyết và phần thực hành đều chiếm tỉ trọng khoảng năm mươi phần trăm.

Các thí sinh được xếp hạng dựa trên điểm số cá nhân của họ. Các điểm số này dựa trên kết quả bài kiểm tra lý thuyết và bài kiểm tra thực nghiệm, mỗi phần chiếm khoảng năm mươi phần trăm tổng điểm chung cuộc. Huy chương Vàng sẽ được trao cho top 10% số học sinh tham gia, Huy chương Bạc trao cho 20% số học sinh tiếp theo, và Huy chương Đồng trao cho 30% số học sinh tiếp đó. Mặc dù đã có lời tuyên thệ hành xử công bằng, một học sinh đã từng bị phát hiện gian lận và đã bị loại.

Ngôn ngữ

sửa

Ngôn ngữ chính thức của IBO là tiếng Anh. Để tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả thí sinh, các bài kiểm tra sẽ được dịch trước ngày thi. Lãnh đạo và hội thẩm đoàn riêng mỗi nước sẽ thực hiện việc dịch bài thi về tiếng mẹ đẻ. Điều này có nghĩa là họ sẽ biết rõ đề thi. Vì vậy, những người đó và thí sinh bị buộc ở cách ly nhau.

Mục tiêu của thí sinh

sửa

Các mục tiêu mà mỗi thí sinh hy vọng sẽ đạt được trong kỳ thi IBO có thể rất khác nhau, thay đổi từ mục tiêu giành huy chương cho đến mục tiêu giao lưu, khám phá tương tác giữa các nền văn hóa.

Các IBO trong quá khứ

sửa

Mỗi năm IBO được tổ chức ở một nước khác nhau.

Lần thứ
Thành phố
Nước chủ nhà
Thời gian
Số quốc gia tham dự
1 Olomouc   Tiệp khắc 1–7 tháng 7 năm 1990 6
2 Makhachkala   Liên Xô 1–7 tháng 7 năm 1991 9
3 Poprad   Tiệp Khắc 6–12 tháng 7 năm 1992 12
4 Utrecht   Hà Lan 4–11 tháng 7 năm 1993 15
5 Varna   Bulgaria 3–10 tháng 7 năm 1994 18
6 Bangkok   Thái Lan 2–9 tháng 7 năm 1995 22
7 Artek   Ukraina 30 tháng 6 – 7 tháng 7 năm 1996 23
8 Ashgabat   Turkmenistan 13–20 tháng 7 năm 1997 28
9 Kiel   Đức 19–26 tháng 7 năm 1998 33
10 Uppsala   Thụy Điển 4–11 tháng 7 năm 1999 36
11 Antalya   Thổ Nhĩ Kỳ 9–16 tháng 7 năm 2000 38
12 Brussels   Bỉ 8–15 tháng 7 năm 2001 38
13 JūrmalaRiga   Latvia 7–14 tháng 7 năm 2002 40
14 Minsk   Belarus 8–16 tháng 7 năm 2003 41
15 Brisbane   Úc 11–18 tháng 7 năm 2004 40
16 Bắc Kinh   Trung Quốc 10–17 tháng 7 năm 2005 50
17 Rio Cuarto   Argentina 9–16 tháng 7 năm 2006 48
18 Saskatoon   Canada 15–22 tháng 7 năm 2007 49
19 Mumbai   Ấn Độ 13–20 tháng 7 năm 2008 55
20 Tsukuba   Nhật Bản 12–19 tháng 7 năm 2009 56
21 Changwon   Hàn Quốc 11–18 tháng 7 năm 2010 58
22 Đài Bắc   Đài Loan 10–17 tháng 7 năm 2011 59
23 Singapore   Singapore 8–15 tháng 7 năm 2012 63
24 Bern   Thụy Sĩ 14–21 tháng 7 năm 2013 62
25 Bali   Indonesia 6–13 tháng 7 năm 2014 61
26 Aarhus   Đan Mạch 12–19 tháng 7 năm 2015 61
27 Hà Nội   Việt Nam 17–24 tháng 7 năm 2016 68
28 Coventry   Anh 23–30 tháng 7 năm 2017 68
29 Shiraz   Iran 15–22 tháng 7 năm 2018 70
30 Szeged   Hungary 2019
31 Nagasaki   Nhật Bản 2020

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa

Liên kết ngoài

sửa

Website chính thức từng kỳ thi IBO: