Oh Sadaharu
Oh Sadaharu (Japanese: 王貞治, Ō Sadaharu; born May 20, 1940), hay còn được biết với cái tên Wang Chen-chih (Chinese: 王貞治; pinyin: Wáng Zhēnzhì; Hán Nôm: Vương Trinh Trí), là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng chày chuyên nghiệp người Trung Hoa Dân Quốc sinh sống tại Nhật Bản. Ông hiện là chủ tịch CLB Fukuoka SoftBank Hawks tại hệ thống giải Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB). Sự nghiệp thi đấu của ông trải dài suốt 4 thập kỉ trong màu áo Yomiuri Giants. Ông hiện nắm giữ kỉ lục thế giới về tổng số homerun trong sự nghiệp với 868 lần, bỏ xa kỉ lục tại MLB của Barry Bonds (762) hơn 100 homerun[1].
Oh Sadaharu | |||
---|---|---|---|
Vị trí lũy một / Huấn luyện viên | |||
Sinh ngày: 20 tháng 5, 1940 Sumida, Tokyo, Nhật Bản | |||
| |||
NPB ra mắt | |||
11 tháng 4, 1959, cho Yomiuri Giants | |||
Lần xuất hiện cuối cùng | |||
12 tháng 10, 1980, cho Yomiuri Giants | |||
Thống kê NPB | |||
Tỉ lệ đạt hit | .301 | ||
Số Hit | 2,786 | ||
Số Homerun | 868 | ||
Số điểm đập được(RBI) | 2,170 | ||
Số lần cướp lũy | 84 | ||
Các đội tuyển | |||
Là cầu thủ
Là huấn luyện viên
Là chủ tịch
| |||
Sự nghiệp nổi bật và các giải thưởng | |||
Là cầu thủ
Là huấn luyện viên
Là chủ tịch
Kỉ lục NPB/Thế giới
| |||
Thành viên của Đại sảnh | |||
Danh vọng bóng chày Nhật Bản | |||
Nhậm chức | 1994 |
Wang Chen-chih Oh Sadaharu | |||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phồn thể | 王貞治 | ||||||||||||
Giản thể | 王贞治 | ||||||||||||
| |||||||||||||
Tên tiếng Nhật | |||||||||||||
Kanji | 王 貞治 | ||||||||||||
Kana | おう さだはる | ||||||||||||
|
Oh chơi vị trị lũy một (first base) và thuận tay trái cả khi đập và ném. Ban đầu gia nhập ông lớn Giants vào năm 1959 ở vị trí tay ném, những thất bại đầu sự khiến Oh nhanh chóng buộc phải chuyển thành một tay đập. Dưới sự hướng dẫn của huấn luyện viên Arakawa Hiroshi, Oh đã phát triển động tác vung chân kiểu "chim hồng hạc' trứ danh[2]. Tuy mất 3 năm tài năng của ông nở rộ, nhưng cũng từ đó ông làm mưa làm gió tại NPB. Ông dành danh hiệu dẫn đầu về số homerun trong 15 mùa and 18 lần lọt vào Đội hình ngôi sao của Central League. Là một tay đập toàn diện, Oh còn 5 lần giành danh hiệu tay đập xuất sắc nhất and 2 mùa dành danh hiệu Vua 3 Thông số (Triple Crown) tại chi giải Central League. Cùng với Oh, đội Yomiuri Giants đã giành 11 danh hiệu Nippon Series, trong đó có 9 lần liên tiếp từ 1965 tới 1973[3]. Ông đã có 9 lần dành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất Central League.
Ngoài kỉ lục homerun thế giới, ông Oh cũng đạt nhiều kỉ lục về thông số tấn công tại NPB, như số điểm đập được (RBI) (2,170), tỉ lệ slugging (.634), số lần lên lũy bóng xấu (2,390), and chỉ số lên lũy cộng với slugging (OPS) (1.080). Ông cũng nắm giữ kỉ lục homerun trong một mùa giải (55), cho tới khi bị vượt qua bởi Wladimir Balentien năm 2013[4] và Murakami Munetaka năm 2022[5]. Oh cũng là người đầu tiên được nhận giải thưởng Vinh danh Quốc dân và được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Bóng chày Nhật Bản vào năm 1994.
Sau khi giã từ sự nghiệp cầu thủ, Oh làm huấn luyện viên trưởng đội Giants từ năm 1984 đến 1988, và đội Fukuoka Daiei/SoftBank Hawks từ năm 1995 đến 2008. Trên cương vị huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Nhật Bản, ông đã cùng đội giành được chức vô địch Giải Bóng chày Thế giới (WBC) đầu tiên vào năm 2006, với chiến thắng trước Cuba trông trận chung kết[6]. Hiện ông đang giữ chức chủ tịch CLB Hawks.
Liên kết ngoài
sửa- ^ Spatz, Lyle. Historical Dictionary of Baseball (Scarecrow Press, 2012), p. 169.
- ^ Ferguson, Ryan (17 tháng 9 năm 2015). “Remembering Sadaharu Oh, Japan's home run king”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2025.
- ^ “Tokyo Yomiuri Giants”. JapanBall (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
- ^ “Balentien breaks Oh's Japanese homer record”. MLB.com (bằng tiếng Anh). 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.
- ^ “Swallows star Murakami makes home run history”. MLB.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2025.
- ^ “WBC title to Japan | The Spokesman-Review”. www.spokesman.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2025.