Ốc hổ phách Kanab

(Đổi hướng từ O. kanabense)

Ốc hổ phách Kanab (danh pháp khoa học: Oxyloma haydeni kanabensis) là một phân loài ốc sên Cực kỳ nguy cấp chỉ sống trong đầm lầy và con suối.[3] Hiện chỉ biết đến hai môi trường sống tự nhiên của phân loài này là Ba Hồ (Three Lakes, một đồng cỏ gần Kanab, Utah, Hoa Kỳ) và con suối Vaseys Paradise gần sông Colorado trong Vườn Quốc gia Grand Canyon. Ngoài hai quần thể tự nhiên này, ốc hổ phách Kanab cũng được đưa vào ba suối mới – cả ba ở trên mực nước cao nhất trong lịch sử – dọc theo sông Colorado. Họ ốc đất này lấy tên thường gọi "ốc hổ phách" theo vỏ màu cam riêng biệt của nó.

Ốc hổ phách Kanab
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Liên ngành (superphylum)Protostomia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
Phân lớp (subclass)Orthogastropoda
Liên bộ (superordo)Heterobranchia
Bộ (ordo)Pulmonata
Phân bộ (subordo)Eupulmonata
Phân thứ bộ (infraordo)Stylommatophora
Tiểu bộ (parvordo)Sigmurethra
Liên họ (superfamilia)Succineoidea
Họ (familia)Succineidae
Chi (genus)Oxyloma
Loài (species)O. haydeni
Phân loài (subspecies)O. h. kanabensis
Danh pháp ba phần
Oxyloma haydeni kanabensis
Pilsbry, 1948[2]
Khu vực sinh sống của Ốc hổ phách Kanab (màu cam)
Khu vực sinh sống của Ốc hổ phách Kanab
(màu cam)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Oxyloma kanabense Lỗi Lua trong Mô_đun:Taxon_authority tại dòng 34: bad argument #1 to 'find' (string expected, got nil).

Loại ốc này được sưu tập lần đầu tiên năm 1909 bởi James Ferriss. Ông xếp nó vào chi Succinea. Tên ba phần và địa vị phân loài bắt nguồn từ việc làm của Henry Augustus Pilsbry vào năm 1948, nhưng sự phân loại này chỉ dựa trên những nét tương tự của vỏ, và có nhà khoa học cho rằng ốc hổ phách Kanab nên được tái phân loại thành loài riêng.[4]

Ốc hổ phách Kanab có đề nghị vào danh sách khẩn cấp năm 1991, và Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ (USFWS) đã liệt kê nó là một phân loài nguy cấp từ năm 1992. Nó bị phân loại Cực kỳ nguy cấp trên Sách đỏ IUCN. Tại Utah, môi trường sống của nó đang bị đe dọa do một địa chủ đang mở mang,[5] trong khi quần thể tại Grand Canyon đang bị đe dọa vì nước chảy từ Đập Glen Canyon (Glen Canyon Dam) có thể quét những con ốc và hệ sinh thái của nó xuôi dòng. Những kẻ thù tự nhiên của nó là các loài chim sẻchuột hươu (chi Peromyscus).[6][7]

Ốc hổ phách Kanab thường sống trên thực vật, nhất là mị thảo đỏ (chi Mimulus) và cải xoong,[8] nhưng cũng có trên cói túibấc. Nó ăn mô thực vật, nấm, tảo, và vi khuẩn, dùng dải răng kitin để cạo lên đồ ăn.[9]

Quần thể và hệ sinh thái

sửa

Hiện nay chỉ biết đến hai quần thể ốc này đang sống[10]: Ba Hồ (3L) gần Kanab, Utah, và Vaseys Paradise trong Vườn Quốc gia Grand Canyon.[11] Quần thể thứ hai không được khám phá ra đến năm 1991, khi các nhà khoa học nghiên cứu về các động vật thân mềm ở vùng này.[12] Trước đây có quần thể thứ ba tại Kanab, nhưng nó có lẽ bị chết khi hệ sinh thái bị phá.[13]

Năm 1996, 16% hệ sinh thái của ốc hổ phách tại Vaseys Paradise bị lụt mất, và một lụt thảm khốc hơn vào năm 1994 chắc đã đe dọa hệ sinh thái của loài này.[11] Có lẽ vùng thích hợp tại 3L có bề dài 1,3 kilômét và bề ngang 90 mét, và tính đa dạng hình như tỏ ra là vùng này vững hơn Vaseys Paradise. Tuy nhiên, sự tái phân phối của ốc này vẫn tùy có cây chủ và đá rìa.[12]

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Roth, B (1996). Oxyloma kanabense. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập {{{downloaded}}}.
  2. ^ “Kanab Ambersnail”. Cục Tài nguyên Hoang dã Utah. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2006. Truy cập 25 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  3. ^ Sorensen, Jeff. “Kanab Ambersnail”. Cục Cá và Động vật Hoang dã Arizona. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 24 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  4. ^ Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ. “Endangered and Threatened Wildlife and Plants; Emergency Rule to List the Kanab Ambersnail as Endangered”. Truy cập 26 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  5. ^ Fitzgerald, Randall (2003). Mugged by the State: Outrageous Government Assaults on Ordinary People and their Property. Regnery Publishing, Inc. ISBN 0895261022. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  6. ^ Kanab ambersnail (Oxyloma haydeni kanabensis) recovery plan. Denver, Colorado: Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ. 1995. tr. 21.
  7. ^ Lawrence E. Stevens. The impacts of an experimental flood from Glen Canyon Dam on the endangered Kanab ambersnail at Vaseys Paradise, Grand Canyon, Arizona: Final Report. Flagstaff, Arizona: Trung tâm Giám sát và Nghiên cứu Grand Canyon. tr. 1997b. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  8. ^ Lawrence E. Stevens (2001). “Planned Flooding and Colorado River Riparian Trade-Offs Downstream from Glen Canyon Dam, Arizona”. Ecological Applications: 705. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  9. ^ Vercammen, Bill. “Success at snail's pace: KAS recovery update”. desertusa.com. Truy cập 27 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  10. ^ “Mollusks”. Vườn Quốc gia Grand Canyon. Truy cập 25 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  11. ^ a b Mark P. Miller. Amplified fragment length polymorphism and mitochonfrial sequence data detect genetic differentiation in endangered southwestern U.S.A. ambersnails (Oxyloma epp.) (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2006. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  12. ^ a b Steve Brown (2004). Bureau Of Reclamation: An Assessment of the Environmental Impact Statement on the Operations of the Glen Canyon Dam. DIANE Publishing. tr. 77–8. ISBN 0788140574. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  13. ^ Clarke, A.H. (1991). Status survey of selected land and freshwater gastropods in Utah. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)

Tham khảo

sửa
  • Roth, B (1996). Oxyloma kanabense. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập {{{downloaded}}}. Mục này có lý do ngắn tại sao loài này đang cực kỳ nguy cấp.
  • “Kanab Ambersnail”. Vườn Quốc gia Grand Canyon. Truy cập 24 tháng 11. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)