Noussair Mazraoui
Noussair Mazraoui (tiếng Ả Rập: نصير مزراوي; sinh ngày 14 tháng 11 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ biên cho câu lạc bộ Premier League Manchester United và đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc.
Mazraoui tập luyện cùng Maroc vào năm 2023 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Noussair Mazraoui[1] | ||
Ngày sinh | 14 tháng 11, 1997 [2] | ||
Nơi sinh | Leiderdorp, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in)[3] | ||
Vị trí | Hậu vệ biên | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Manchester United | ||
Số áo | 3 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2005 | AVV Alphen | ||
2005–2006 | Alphense Boys | ||
2006–2016 | Ajax | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2018 | Jong Ajax | 56 | (12) |
2018–2022 | Ajax | 93 | (6) |
2022–2024 | Bayern München | 38 | (1) |
2024– | Manchester United | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017–2018 | U-20 Maroc | 3 | (0) |
2018– | Maroc | 28 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:23, 24 tháng 11 năm 2013 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 1 năm 2024 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaAjax
sửaMazraoui lớn lên ở Alphen aan de Rijn và anh bắt đầu chơi cho câu lạc bộ địa phương AVV Alphen lúc 4 tuổi.[4] Ba năm sau, anh chuyển đến Alphense Boys và chỉ chơi một năm cho câu lạc bộ này trước khi được mời chơi ở học viện trẻ của Ajax. Anh ra mắt chuyên nghiệp cho Jong Ajax vào ngày 12 tháng 8 năm 2016 trong trận đấu ở Eerste Divisie trước Almere City khi vào sân thay cho Richairo Živković sau 86 phút.[5]
Vào ngày 4 tháng 2 năm 2018, anh có trận ra mắt Eredivisie khi vào sân thay cho David Neres trong chiến thắng 3–1 trước NAC Breda.[6] Trong mùa giải tiếp theo, vào ngày 2 tháng 10 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Champions League trong trận hòa 1-1 trên sân khách trước FC Bayern Munich[7] và tiếp tục ghi bàn thắng duy nhất ở phút bù giờ thứ 92 trong chiến thắng 1–0 trước Benfica vào ngày 23 tháng 10.[8] Vào ngày 16 tháng 12 năm 2018, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Eredivisie trong chiến thắng 8–0 trước De Graafschap.[9] Trong mùa giải đột phá của mình, anh được vinh danh là Tài năng Ajax trẻ xuất sắc nhất năm, trong đó anh giành cú đúp quốc nội cùng câu lạc bộ, chơi ở bán kết Champions Legaue và ghi bốn bàn sau tổng cộng 48 trận đấu.[10]
Vào ngày 25 tháng 10 năm 2020, Mazraoui ghi bàn thắng thứ ba tại Champions League trong chiến thắng 3–1 trước FC Midtjylland,[11] trong đó Ajax cuối cùng đã giành được một cú đúp quốc nội khác trong mùa giải 2020–21.[10] Tại Champions League 2021–22, anh là thành viên của đội đã thắng cả sáu trận ở vòng bảng.[10] Trong mùa giải cuối cùng ở Ajax, anh đã ghi được 5 bàn thắng, tất cả đều ở giải VĐQG và cung cấp 4 pha kiến tạo sau 35 trận trên mọi giải đấu.[10]
Bayern Munich
sửaVào ngày 24 tháng 5 năm 2022, Mazraoui ký hợp đồng 4 năm, bắt đầu từ ngày 1 tháng 7, với Bayern Munich.[12] Anh phải nghỉ thi đấu từ sáu đến tám tuần sau bị viêm màng ngoài tim sau khi nhiễm COVID-19 vào tháng 1 năm 2023.[13] Vào ngày 13 tháng 5 năm 2023, Mazraoui ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 6–0 trước FC Schalke 04.[14]
Manchester United
sửaVào ngày 13 tháng 8 năm 2024, Mazraoui ký hợp đồng với câu lạc bộ Giải bóng đá Ngoại hạng Anh Manchester United theo hợp đồng 4 năm.[15]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến 24 tháng 11 năm 2023[16]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong Ajax | 2016–17 | Eerste Divisie | 33 | 6 | — | — | — | 33 | 6 | |||
2017–18 | Eerste Divisie | 22 | 6 | — | — | — | 22 | 6 | ||||
2019–20 | Eerste Divisie | 1 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | ||||
Tổng cộng | 56 | 12 | — | — | — | 56 | 12 | |||||
Ajax | 2017–18 | Eredivisie | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 8 | 0 | |
2018–19 | Eredivisie | 28 | 1 | 3 | 1 | 17[b] | 2 | — | 48 | 4 | ||
2019–20 | Eredivisie | 13 | 0 | 1 | 0 | 6[b] | 0 | 0 | 0 | 20 | 0 | |
2020–21 | Eredivisie | 19 | 0 | 1 | 0 | 6[b] | 1 | — | 26 | 1 | ||
2021–22 | Eredivisie | 25 | 5 | 1 | 0 | 8[b] | 0 | 1[c] | 0 | 35 | 5 | |
Tổng cộng | 93 | 6 | 6 | 1 | 37 | 3 | 1 | 0 | 137 | 10 | ||
Bayern Munich | 2022–23 | Bundesliga | 19 | 1 | 1 | 0 | 5[b] | 0 | 1[d] | 0 | 26 | 1 |
2023–24 | Bundesliga | 10 | 0 | 1 | 0 | 3[b] | 0 | 1[d] | 0 | 15 | 0 | |
Tổng cộng | 29 | 1 | 2 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 41 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 178 | 19 | 8 | 1 | 45 | 3 | 3 | 0 | 234 | 23 |
- ^ Bao gồm KNVB Cup và DFB-Pokal
- ^ a b c d e f Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại Siêu cúp Hà Lan
- ^ a b Ra sân tại DFL-Supercup
Quốc tế
sửa- Tính đến 30 tháng 1 năm 2024[17]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Maroc | 2018 | 3 | 0 |
2019 | 7 | 1 | |
2020 | 2 | 1 | |
2022 | 8 | 0 | |
2023 | 7 | 0 | |
2024 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 28 | 2 |
- Tỷ số của Maroc được liệt kê trước, cột tỷ số ghi tỷ số sau mỗi bàn thắng của Mazraoui.[17]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 19 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Intwari, Bujumbura, Burundi | Burundi | 1–0 | 3–0 | Vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2021 |
2. | 13 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Hoàng tử Moulay Abdellah, Rabat, Maroc | CHDC Congo | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
Danh hiệu
sửaCâu lạc bộ
sửaAjax[18]
Bayern Munich
Cá nhân
sửa- Tài năng Eredivisie trẻ xuất sắc nhất tháng: Tháng 11 năm 2018[21]
- Tài năng Ajax trẻ xuất sắc nhất năm: 2019[22]
- Bàn thắng của năm Ajax: 2021–22[23]
- Đội hình xuất sắc nhất năm Eredivisie: 2021–22[24]
Huân chương
sửaTham khảo
sửa- ^ “Morocco” (PDF). CAF. 15 tháng 6 năm 2019. tr. 16. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Noussair Mazraoui” (bằng tiếng Hà Lan). AFC Ajax. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022. Đã bỏ qua văn bản “url lưu trữ” (trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Noussair Mazraoui”. FC Bayern Munich. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
- ^ van der Hansz, Silvester (30 tháng 6 năm 2017). “Alphenaar Mazraoui leeft zijn droom tussen de sterren bij Ajax” [Mazraoui, đến từ Alphen, đang sống trong giấc mơ giữa những ngôi sao ở Ajax] (bằng tiếng Hà Lan). Algemeen Dagblad. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Almere City vs. Ajax II - 12 August 2016”. soccerway.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Verweij, Mike (2 tháng 5 năm 2018). “Tranen in ArenA bij debut Ajax-talent” [Nước mắt trên đấu trường tại ngày ra mắt của một tài năng Ajax] (bằng tiếng Hà Lan). De Telegraaf. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Duy Khánh (10 tháng 3 năm 2018). “Bayern 1-1 Ajax: Hùm xám thoát thua”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Late Mazraoui strike seals win for Ajax over Benfica” (bằng tiếng Anh). Euronews. 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ajax 8-0 De Graafschap” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b c d “Noussair Mazraoui: Who is the Bayern Munich and Morocco full-back?” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ajax beat Midtjylland to stay second in Champions League group” (bằng tiếng Anh). ESPN. 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Duy Hồng (24 tháng 5 năm 2022). “Bayern ký hợp đồng với Mazraoui”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bayern's Mazraoui out with heart inflammation” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bayern put six past Schalke to move closer to title” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Noussair Mazraoui Signs for United”. manutd.com. 13 tháng 8 năm 2024.
- ^ “N. Mazraoui”, Soccerway, truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019
- ^ a b “Noussair Mazraoui”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Noussair Mazraoui – Career Honours”. Soccerway. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Duy Hồng. “Bayern Munich vô địch Bundesliga nhờ cú sảy chân không ngờ của Dortmund”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Bayern Munich giành Siêu Cúp Đức 2022 sau màn "rượt đuổi" kinh điển”. Đài Tiếng nói Việt Nam. 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ Remco (6 tháng 12 năm 2018). “Tagliafico Speler van de Maand, Mazraoui wint talentenprijs” [Tagliafico, Cầu thủ xuất sắc nhất tháng, Mazraoui giành giải thưởng tài năng]. FCUpdate (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Ziyech en Mazraoui verkozen tot speler en talent van het jaar” [Ziyech và Mazraoui được bình chọn là cầu thủ và tài năng của năm] (bằng tiếng Hà Lan). AD.nl. 16 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Goal of the Season 2021/2022 | Noussair Mazraoui: 'Thank you very much for voting'” (bằng tiếng Anh). AFC Ajax. 5 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Eredivise Team of the Season 2021-22”. Electronic Arts (bằng tiếng Anh). 29 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Les dix types de wissams royaux accordés par Mohammed VI”.
Liên kết ngoài
sửa- Noussair Mazraoui tại FC Bayern Munich
- Noussair Mazraoui Lưu trữ 2024-05-27 tại Wayback Machine tại Bundesliga
- Thống kê sự nghiệp – Voetbal International
- Noussair Mazraoui tại Soccerway
- Noussair Mazraoui tại WorldFootball.net