Nitrofurantoin, được bán dưới tên thương mại là Macrobid cùng với một số các tên khác, là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu.[1] Tuy vậy, thuốc này không có hiệu quả đối với nhiễm trùng thận.[1] Chúng được đưa vào cơ thể qua đường miệng.[1]

Nitrofurantoin
Structural formula of nitrofurantoin
Ball-and-stick model of the nitrofurantoin molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMacrobid, Macrodantin và những tên khác
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682291
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng40%
Chuyển hóa dược phẩmGan (75%)
Chu kỳ bán rã sinh học20 phút
Bài tiếtnước tiểudịch mật
Các định danh
Tên IUPAC
  • (E)-1-[(5-nitro-2-furyl)methylideneamino]imidazolidine-2,4-dione
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.587
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC8H6N4O5
Khối lượng phân tử238.16
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy270 đến 272 °C (518 đến 522 °F) (decomp.)
SMILES
  • O=[N+]([O-])c2oc(/C=N/N1C(=O)NC(=O)C1)cc2
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C8H6N4O5/c13-6-4-11(8(14)10-6)9-3-5-1-2-7(17-5)12(15)16/h1-3H,4H2,(H,10,13,14)/b9-3+ ☑Y
  • Key:NXFQHRVNIOXGAQ-YCRREMRBSA-N ☑Y
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, chán ăn, tiêu chảyđau đầu.[1] Các tác dụng phụ hiếm hơn thì có thể có như tê, vấn đề về phổi hoặc các vấn đề về gan.[1] Thuốc này không nên được sử dụng ở những người có vấn đề về thận.[1] Mặc dù chúng có vẻ an toàn trong thời gian mang thai nhưng thuốc cũng không nên được sử dụng gần giai đoạn chuyển dạ.[1][2] Thuốc này có hoạt tính theo cách là làm chậm sự tăng trưởng hơn là tiêu diệt vi khuẩn.[1]

Nitrofurantoin được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiểu dưới (UTI) từ năm 1953 và vẫn hiệu quả cho đến hiện tại.[3] Nó nằm trong danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Chúng có sẵn như dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 0,10 đến 9,20 USD cho một quá trình điều trị.[5] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn là khoảng 8 USD cũng với lượng thuốc đó tính đến năm 2018.[6]

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i “Nitrofurantoin”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ “Prescribing medicines in pregnancy database”. Australian Government. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ Blass, Benjamin (2015). Basic Principles of Drug Discovery and Development. Elsevier. tr. 511. ISBN 9780124115255. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  4. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ “Nitrofurantoin”. International Drug Price Indicator Guide. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ “NADAC as of 2018-09-12”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.